Đánh giá những ứng dụng của tin học

Tin học đang phát triển ngày càng nhanh và trở thành nhân tố vô cùng cần thiết trong mọi mặt mọi lĩnh vực. Trong đó, Tin học được sử dụng phổ biến và đặc biệt quan trọng trong giáo dục. Tin học được đưa vào chương trình học và hỗ trợ giảng dạy. Cả trong công việc và đời sống, Tin học luôn chứng minh được tầm quan trọng của nó.

Xã hội ngày càng phát triển nhanh chóng đi cùng sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật. Trong thời đại công nghệ số hiện nay, việc thành thạo các kỹ năng tin học đang được nước ta ngày càng chú trọng nhằm nâng cao cơ hội học hỏi và hội nhập với thế giới. Mức độ cần thiết của Tin học là rất cao, dễ dàng nhận thấy điều này qua những mối liên hệ mật thiết của THVP với Giáo dục, Công việc và Đời sống.

Tin học và Giáo dục

Trong việc đưa Tin học vào lĩnh vực Giáo dục nhằm mục đích bồi dưỡng kiến thức cho thế hệ trẻ, nước ta đang có 2 xu hướng chính:

  • Đưa Tin học vào chương trình giảng dạy

Đánh giá những ứng dụng của tin học

Học sinh cấp 1 được làm quen với các khái niệm cơ bản của Tin học, sử dụng máy tính để học và thi một số môn 

Học sinh THCS được chọn Tin học trong danh sách các môn thi nghề bắt buộc cho học sinh cuối cấp. 

Học sinh THPT được học và thi Tin học như là một môn học chính thức. 

Sinh viên tại hầu hết các ngành, đặc biệt là kinh tế, kỹ thuật, phải học một số tín chỉ về Tin học ngay học kì đầu tiên để phục vụ cho việc học tập các môn học khác đòi hỏi kỹ năng xử lý bộ phần mềm Microsoft Office. Trong suốt các năm đại học, Tin học được sinh viên sử dụng xuyên suốt để làm tiểu luận, báo cáo thực tập, khóa luận, thuyết trình… 

  • Sử dụng Tin học trong giảng dạy

Giáo viên sử dụng máy tính nhằm hỗ trợ cho công tác giảng dạy và chuẩn bị tài liệu cho giảng dạy. Khi giảng dạy, giáo viên sử dụng thiết bị máy chiếu để phát các slide bài giảng sinh động, dễ tiếp thu cho học sinh. Còn khi muốn lên giáo án, thầy cô có thể sử dụng bộ Microsoft Office để xử lý văn bản, bảng tính hay slide trình chiếu hoặc soạn các câu hỏi trắc nghiệm. 

Tin học và Công việc

Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều yêu cầu ứng viên phải thành thạo các kỹ năng Tin học nói chung và Tin học Văn phòng nói riêng

Nhân viên trong công ty cũng được yêu cầu phải sử dụng thành thạo các ứng dụng Tin học để hoàn thành trôi chảy các công việc như: hoạt động giao dịch bằng giấy tờ, văn bản; hoạt động kế toán – kiểm toán; hoạt động quản lý hành chính – nhân sự; hoạt đông quản trị và xử lý thông tin; hoạt động vận hành và điều khiển máy móc…

Đánh giá những ứng dụng của tin học

Tin học và Đời sống

Nhờ có Tin học, cuộc sống con người trở nên thoải mái và thú vị hơn rất nhiều. Chúng ta có thể dễ dàng thực hiện các hoạt động sau:

  • Tìm kiếm nguồn tri thức mở vô cùng phong phú trên Internet
  • Chia sẻ những thông tin bổ ích, những cảm nhận của bản thân tới mọi người trên thế giới 
  • Kết nối và liên lạc với mọi người xung quanh thông qua các mạng xã hội, ứng dụng gọi chat trực tuyến
  • Các vấn đề xử lý thông tin, văn bản, thuyết trình…

Tin học tuy là một ngành khoa học trẻ nhưng những giá trị mà nó mang đến cho cuộc sống thì lại vô cùng quan trọng. Chú trọng phát triển Tin học sẽ đem lại nhiều lợi ích to lớn, đáp ứng tốt các nhu cầu của đất nước và con người trong thời kì hội nhập quốc tế.

Bạn đang xem tài liệu "Tin học 8 - Tiết 19 - Bài 8: Những ứng dụng của tin học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Đánh giá những ứng dụng của tin học

Tuần 10	Ngày soạn: 25/09
Tiết 19	Ngày dạy:
Bài 7. Phần mềm máy tính 
Bài 8. Những ứng dụng của tin học
I. Mục tiêu:
 1. Kiến thức:
 - Cung cấp kiến thức ban đầu để học sinh có khái niệm phần mềm
 - Phân biệt được phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng
 - HS biết các ứng dụng đa dạng của tin học trong các lĩnh vực khác nhau của xã hội.
 2. Kỹ năng:
 - Học sinh phân biệt và nhận dạng được một số phần mềm
 - HS biết được một số ứng dụng của tin học trong thực tế.
 3. Thái độ
 - Rèn luyện cho HS phong cách suy nghĩ và làm việc khoa học, ham hiểu biết.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
 1. Chuẩn bị của giáo viên: SGK, Giáo án.
 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, vở ghi và ôn lại kiến thức cũ.
III. Phương pháp: 
 Hướng dẫn giảng giải, minh họa trực quan, nêu câu hỏi để học sinh thảo luận trả lời.
 Hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân
IV. Hoạt động dạy - học:
 1. Ổn định tổ chức
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 Hãy nêu các bước giải bài toán trên máy tính điện tử?
 GV: Nhận xét và ghi diem063.
 3. Nội dung bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
GV: Đặt vấn đề: Ta đã biết để giải một bài toán trên máy tính gồm 5 bước. Vậy sau 5 bước đó ta thu được gì? 
HS: Suy nghĩ và trả lời.
GV: Vậy phần mềm máy tính là kết quả sau khi thực hiện giải bài toán.
HS: Lắng nghe và ghi bài.
GV: Em hiểu thế nào về phần mềm hệ thống?
HS: Trả lời
GV: Hãy kể tên một số phần mềm hệ thống mà em biết.
HS: Trả lời câu hỏi 
GV: Gọi HS bổ sung.
HS: Ghi bài
Bài 7: Phần mềm máy tính
 *Khái niệm :Là sản phẩm thu được sau khi giải bài toán . Nó bao gồm chương trình, cách tổ chức dữ liệu và tài liệu .
 *Đặc điểm: Chương trình có thể giải bài toán với nhiều bộ dữ liệu khác nhau 
1.Phần mềm hệ thống :
 Là phần mềm nằm thường trực trong máy để cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của chương trình khác tại mọi thời điểm khi máy đang hoạt động .Nó là môi trường làm việc của các phần mềm khác . Hệ điều hành là phần mềm quan trọng nhất.
Ví dụ : Dos, Windows, Linux...
GV: Em hiểu thế nào về phần mềm ứng dụng?
HS: Trả lời
GV: Hãy kể tên một số phần mềm ứng dụng mà em biết?
HS: Trả lời câu hỏi 
GV: Chốt lai
HS: Ghi bài
GV: Có nhiều loại phần mềm bạn phân vân không biết xếp vào loại nào ,ví dụ như chương Vietkey vừa là chương trình ứng dụng, vừa là chương trình tiện ích ...
GV: Đặt vấn đề :Ngày nay tin học xuất hiện mọi nơi và ở mọi lĩnh trong đời sống xã hội. Ta luôn nói ta đang sống trong kỷ nguyên công nghệ thông tin. Vậy tin học đã đóng góp những gì cho xã hội hiện nay?
HS: Chú ý lắng nghe.
GV: Nhờ có máy tính mà các bài toán tưởng chừng như rất khó khăn này đã được giải một cách dễ dàng và nhanh chóng.
GV: Hãy kể tên các bài toán quản lý trong nhà trường .
HS: Quản lý học sinh, quản lý giáo viên, quản lý thư viện...
GV: Người ta thường dùng những phần mền quản lý như Acess, Excel, Foxbro...
GV: Yêu cầu HS cho biết tên quy trình một ứng dụng của tin học vào quản lý trải qua một bước như thế nào ?
HS: Đọc SGK và trả lời câu hỏi .
GV: Tóm tắt và ghi lên bảng.
HS: Ghi bài
2.Phần mềm ứng dụng: 
 * Phần mềm ứng dụng: Là phần mềm viết để phục vụ cho công việc hàng ngày hay những hoạt động mang tính nghiệp vụ của từng lĩnh vực ...
Ví dụ : Word, Exel, Quản lý hs...
- Có những phần mềm thiết kế dựa trên những yêu cầu chung hàng ngày của rất nhiều người .
Ví dụ : Soạn thảo văn bản MS-Word, Internet Explorer, nghe nhạc... 
 - Có những phần mềm phần mềm hộ trợ làm ra sản phẩm phần mềm khác .
 Ví dụ: Phần mềm phát hiện và sửa lỗi lập trình (debugger), hỗ trợ tổ chức dữ liệu ...
- Phần mềm tiện ích : Trợ giúp ta khi làm việc với máy tính nhằm nâng cao hiệu quả công việc .
Ví dụ: Nén dữ liệu, Diệt virus...
Chú ý: Việc phân loại trên chỉ mang tính tương đối có những phân mềm có thể xếp vào nhiều loại.
Bài 8: Những ứng dụng của tin học
1. Giải những bài toán khoa học kỹ thuật:
Những bài toán khoa học kỹ thuật như :xử lý các số liệu thực nghiệm,qui hoạch tối, ưu hoá là những bài toán có tính toán lớn mà nếu không dùng máy tính thì khó có thể làm được .
Bài toán quản lý :
 Hoạt động quản lý rất đa dạng và phải xử lý một khối lượng thông tin lớn 
 - Quy trình ứng dụng tin học để quản lý :
+ Tổ chức lưu trữ hồ sơ 
+ Cập nhập hồ sơ ( Thêm, sửa, xoá ...các thông tin).
+ Khai thác các thông tin (như: tìm kiếm, thống kê, in ấn)
GV: Ngoài những ứng dụng ở trên máy tính còn tham gia ở những lĩnh vực khác như: Tự động hoá, truyền thông , soạn thảo...
HS: Chú ý lắng nghe.
HS: Ghi bài
GV: Với máy tính ta có thể soạn thảo, trình bày một văn bản nhanh chóng, chỉnh sửa dễ dàng và đẹp mắt.
 HS: Chú ý lắng nghe
GV: Kể tên những môn mà em đã được học liên quan đến máy tính .
HS: Trả lời
GV: Một ứng dụng quan trọng nữa là tin học góp phần đáng kể trong lĩnh vực giải trí .
GV: Mặc dù máy tính có vai trò hết sức quan trọng như vậy nhưng nó không thể hoàn toàn thay thế được con người cần nhấn mạnh rằng máy tính không thể thay thế được con người mà chỉ có thể đưa ra được các phương án và con người phải tự quyết định dùng phương án gì.
HS: Ghi bài
3. Tự động hoá và điều khiển :
 Việc phóng vệ tinh nhân tạo hoặc bay lên vũ trụ đều phải nhờ hệ thống máy tính.
4. Truyền thông:
 Máy tính góp phần không nhỏ trong lĩnh vực truyền thông nhất là từ khi Internet xuất hiện giúp con người có thể liên lạc chia sẻ thông tin tư bất cứ nơi đâu của thế giới. 
5. Soạn thảo in ấn lưu trữ văn phòng :
 Giúp việc soản thảo một văn bản thêm nhanh chóng, tiện lợi và dễ dàng.
6. Trí tuệ nhân tạo:
 Nhằm thiết kế những máy có khả năng đảm đương một số hoạt động thuộc lĩnh vực trí tuệ của con người hoặc một số đặc thù của con người (người máy ...)
7. Giáo dục
 Với sự hỗ trợ của tin học nghành giáo dục đã có những bước tiến mới giúp việc học tập và giảng dạy trở nên sinh động và hiệu quả hơn. 
7. Giáo dục:
 Với sự hỗ trợ của tin học nghành giáo dục đã có những bước tiến mới giúp việc học tập và giảng dạy trở nên sinh động và hiệu quả hơn. 
8. Giải trí :
 Âm nhạc, trò chơi, phim ảnh... giúp con người thư giản lúc mệt mỏi, giảm stress...
4. Củng cố:
- Các loại phần mềm trong máy tính.
+ Phần mềm hệ thống 
+ Phần mềm ứng dụng 
- Nắm bắt các ứng dụng của tin học trong các lĩnh vực đời sống xã hội.
5. Bài tập về nhà:
 - Trả lời các câu hỏi trong SGK
 - Đọc trước bài 9. Tin học và xã hội.
Rút kinh nghiệm: 

Tài liệu đính kèm:

  • Đánh giá những ứng dụng của tin học
    Tuần 9-2.doc