Đánh giá đề kiểm tra toán lớp 5 học kì 1

Hướng dẫn Đánh giá
định kì môn Toán và
môn Tiếng Việt theo
thông tư 30/2014
và đề kiểm tra mẫu:
Đề môn Toán lớp 5
cuối năm học.
1.Hướng dẫn Đánh giá định kì
môn Toán và môn Tiếng
Việt theo thông tư 30/2014
1. Đánh giá định kì cuối học kì I, cuối năm học các môn
Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ,
Tin học, Tiếng dân tộc bằng bài kiểm tả định kì. Căn cứ
thực tế yêu cầu giáo dục của địa phương, hiệu trưởng chỉ
đạo, tổ chức kiểm tra định kì vào cuối học kì I, cuối năm
học. Tỉ lệ số câu, số điểm theo các mức và hình thức câu
hỏi trong đề kiểm tra (trắc nghiệm khách quan, tự luận,
hình thức khác) do Hiệu trưởng quyết định, đảm bảo chuẩn
kiến thức kĩ năng, phù hợp với đối tượng học sinh.
2. Ví dụ minh họa về kiểm tra định kì môn Toán cuối năm học
lớp 5
a) Nội dung môn Toán lớp 5 được kiểm tra cân đối theo các
mạch kiến thức sau:
- Số học (khoảng 50%): Củng cố về số tự nhiên, phân số,
tập trung vào số thập phân và các phép tính với số thập phân.
- Đại lượng và đo đại lượng (khoảng 27%): tập trung vào
bảng đươn vị đo diện tích, một số đơn vị đo thể tích, số đo thời
gian, vận tốc, củng cố về đo độ dài, đo khối lượng.
- Yếu tố hình học (khoảng 23%): Hình tam giác, hình
thang, tính diện tích hình tam giác, hình thang; chu vi và diện
tích hình tròn; hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ,


hình cầu; diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích hình
hộp chữ nhật, hình lập phương.
Giải toán có lời văn (giải bài toán có đến 4 bước tính, trong
đó có các bài toán liên quan đến tỉ lệ, về chuyển động đều, các
bài toán có nội dung hình học) được tích hợp vào trong ba mạch
kiến thức trên với các mức độ khác nhau, chủ yếu ở mức độ vận
dụng.
b) Đối với mức độ nhận thức: Tỉ lệ % số câu và số điểm cho
mỗi mức độ (1, 2, 3) dựa vào các căn cứ chính sau:
- Mức độ quan trọng của chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đánh
giá trong chương trình môn Toán lớp 5;
- Quy định đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học ban hành
kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của
Bộ trưởng Bộ GDĐT;
- Tùy theo từng trường có thể đưa ra tỉ lệ ở các mức khác
nhau phù hợp với yêu cầu đánh giá của từng địa phương, chẳng
hạn:
Mức 1: Khoảng 50%; Mức 2: Khoảng 30%; Mức 3:
Khoảng 20%.
c) Ma trận đề kiểm tra
- Khung ma trận, mỗi ô trong khung nêu: Nội dung kiến
thức, kĩ năng và cần đánh giá; Hình thức các câu hỏi; Số lượng
câu hỏi; Số điểm dành cho các câu hỏi.
- Khung ma trận câu hỏi, mỗi ô trong khung nêu: Hình
thức các câu hỏi; Số thứ tự của câu hỏi trong đề; Số điểm dành
cho các câu hỏi.
d) Ví dụ minh họa về ma trận đề và đề kiểm tra:
Ma trận đề kiểm tra môn Toán cuối năm học lớp 5
Mạch kiến
thức,

Số
câu
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng
TNK
Q
T
L
TNK
Q
TL
TNK
Q
T
L
TNK
Q
TL
Số tự nhiên,
phân số, số
thập phân và
Số
câu
2 1 1 3 1
Số
điểm
2,0 1,0
2,
0
3,0 2,0
Đại lượng và

đo đại lượng:
Số
câu
1 1 1 1
Số
điểm
1,0 2,0 1,0 2,0
Yếu tố hình
học: chu vi,
diện tích, thể
Số
câu
1 1 1 1
Số
điểm
1,0
1,
0
1,0 1,0
Tổng Số
câu
4 1 1 1 1 5 3
Số
điểm
4,0
1,
0
1,0 2,0
2,
0

5,0 5,0
Ma trận câu hỏi đề kiểm tra môn Toán cuối năm học
lớp 5
TT Chủ đề Mức 1 Mức
2
Mức
3
Cộng
1 Số học Số
câu
02 01 01 4
Câu
số
1, 2 3 8
2 Đại lượng và
đo đại lượng
Số
câu
01 01 2
Câu
số
5 7
3 Yếu tố hình
học
Số
câu
02 2
Câu
số
4, 6

TS TS câu 5 2 1 8

1. ĐỀ KIỂM TRA
CUỐI NĂM HỌC LỚP 5
MÔN TOÁN
(Thời gian làm bài: 40 phút)
1. (1 điểm) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
Số liền sau của số 99099 là:
A. 99098
B. 99010
C. 99100
D. 100000
2. (1 điểm) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
Phân số
1
5
viết dưới dạng số thập phân là:
A. 1,5
B. 2,0
C. 0,02
D. 0,2
3. (1 điểm) Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
Giá trị của biểu thức 90 - 22,5 : 1,5 x 8 là:

4. (1 điểm) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
Thể tích của hình lập phương dưới đây là:
A. 0,25m
3
2m 5cm

0,5m
B. 0,125m
2
C. 0,125m
3
D. 1,5m
3
5. (1 điểm) Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
3km 50m = km
6. (1 điểm) Em tính chu vi của mặt đồng hồ hình tròn có đường
kính 0,3dm.

.

7. (2 điểm) Một người đi xe máy từ A lúc 8 giờ 30 phút và đến B
lúc 9 giờ 42 phút. Quãng đường từ A đến B dài 60km. Em hãy
tính vận tốc trung bình của xe máy đó với đơn vị đo là km/giờ.

8. (2 điểm) Nhân dịp đầu năm học mới, một cửa hàng giầy dép
đã giảm giá
1
4
so với giá ban đầu. Mẹ mua cho Minh và bố của
Minh tại cửa hàng đó mỗi người một đôi giầy hết tất cả là 672
000 đồng. Em hãy tính tổng giá tiền ban đầu của hai đôi giầy đó.