Công văn hướng dẫn kê khai thuế gtgt năm 2024

Trả lời văn bản số TMHCM 02.2023/CTHN ngày 12/04/2023 của Công ty TNHH Tema [HCM] Việt Nam Chi nhánh Hà Nội [sau đây gọi tắt là Công ty] về việc kê khai thuế GTGT đầu ra, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT

+ Tại Điều 15 quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào [được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC , Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC]:

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào [bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu] từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật kiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại [ví điện tử] và các hình thức thanh toán khác theo quy định [bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán]:... ”

Căn cứ quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Về nguyên tắc thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT- BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC , Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC.

Về việc Công ty TNHH Tenma [HCM] ủy quyền ký các hợp đồng lao động không thuộc thẩm quyền hướng dẫn của Cơ quan thuế.

Đề nghị Công căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc Bệnh viện có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website //hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết. Công văn số 62665/CTHN-TTHT ngày 25/08/2023 của Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn kê khai thuế GTGT đối với hoá đơn đầu vào bị sai thuế suất

Theo đó, Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn:

Trường hợp HĐĐT đã lập theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện sai sót về thuế suất thì người bán thực hiện xử lý sai sót theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Nếu hóa đơn này được lập theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP [quy định trước đây] thì xử lý sai sót theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC.

Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế GTGT mà bên bán chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện nếu xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hóa đơn thì bên mua được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế quản lý người bán theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Việc đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế thuộc quyền của người bán theo quy định tại Điều 16 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 70 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm.

Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế GTGT mà bên bán chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện nếu xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hóa đơn thì bên mua được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế quản lý người bán theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Việc đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế thuộc quyền của người bán theo quy định tại Điều 16 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 70 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Chủ Đề