Công thức tính áp suất thẩm thấu máu

Đo áp lực thẩm thấu máu là một xét nghiệm hữu dụng để chẩn đoán tình trạng mất cân bằng về nước và điện giải và để quyết định nhu cầu dịch của cơ thể. Khi cơ thể hoạt động bình thường sẽ duy trì độ thẩm thấu máu một cách phù hợp để giữ lượng nước ngoại bào sao cho không quá thiếu cũng không quá thừa. Hãy cùng Docosan tìm hiểu về khái niệm này thông qua bài viết sau nhé!

Áp lực thẩm thấu máu là gì?

Áp lực thẩm thấu máu là nồng độ các phân tử hòa tan có trong 1000ml máu được đo bằng đơn vị mOsm/L. Do đó, áp lực thẩm thấu máu đo lượng các chất có tính thẩm thấu hòa tan trong máu. Các chất hòa tan chính ảnh hưởng tới áp lực thẩm thấu máu bao gồm natri, glucose, ure và đây cũng là 3 chất được khảo sát chính trong đo áp lực thẩm thấu máu.

Áp lực thẩm thấu của máu được kiểm soát một phần bởi hormone kháng lợi niệu ADH [hay vasopressin] được gọi là cơ chế thể dịch. ADH được vùng dưới đồi sản xuất và được tuyến yên phóng thích vào máu khi các các biến đổi trong áp lực thẩm thấu máu. Ngoài ra áp suất thẩm thấu máu còn được điều hòa qua cơ chế thứ 2 là cơ chế thần kinh thông qua cảm giác khát và thèm ăn muối tại vùng hạ đồi của não.

Đo áp lực thẩm thấu máu giúp chẩn đoán tình trạng rối loạn nước và điện giải

Phương pháp xét nghiệm tối ưu để đo áp lực thẩm thấu máu là đo độ hạ băng điểm [nhiệt độ đông đặc] của huyết thanh so với nước. Tuy nhiên trong thực hành lâm sàng có thể ước tính áp lực thẩm thấu của máu qua công thức:

Áp lực thẩm thấu máu lý thuyết = Nồng độ natri máu [mmol/L] x 2 + Nồng độ ure máu [mmol/L] + Nồng độ glucose máu [mmol/L]

Khoảng giá trị tham chiếu của áp lực thẩm thấu máu là 280-296 mOsm/L. Khi áp lực thẩm thấu máu nằm ngoài khoảng tham chiều chứng tỏ cơ thể có thể đang có các rối loạn về nước và điện giải.

Ngoài sử dụng công thức để tính áp lực thẩm thấu trên lý thuyết người ta còn dùng một số máy móc để đo chính xác thực tế áp lực thẩm thấu. Đôi khi sẽ có sự chênh lệch giữa lý thuyết và thực tế người ta gọi khoảng trống Osmol [Osmol gap]. Bình thường khoảng trống Osmol bé hơn 10 nhưng khi khoảng trống Osmol tăng chứng tỏ trong máu chứa các chất có hoạt tính thẩm thấu cao không đo được như manitol, sorbitol, methanol.

Mục đích của đo áp lực thẩm thấu máu

Đo áp lực thẩm thấu máu được chỉ định với nhiều mục đích khác nhau

Bác sĩ thường chỉ định đo áp lực thẩm thấu máu với nhiều mục đích khác nhau, một số tình huống thường gặp như:

  1. Chẩn đoán nguyên nhân hạ Natri máu: khi đứng trước một bệnh nhân hạ natri máu trên lâm sàng ngườ bác sĩ cần đánh giá đúng việc hạ natri máu này là do mất qua nước tiểu hay pha loãng máu để có thể đưa ra các xử trí phù hợp, tránh làm nặng thêm tình trạng bệnh.
  2. Chẩn đoán, đánh giá các bất thường về dịch.
  3. Chẩn đoán các tình trạng bệnh lý có liên quan đến rối loạn áp lực thẩm thấu máu: có nhiều bệnh lý gây nên do tình trạng rối loạn áp lực thẩm thấu máu, phần lớn thường gặp ở các bệnh nhân đã có bệnh nền sẵn như co giật, ngộ độc, đái tháo đường nặng, hội chứng ure huyết cao…
  4. Đánh giá tình trạng cô đặc nước tiểu: bình thường thận bài xuất nước tiểu được cô đặc hơn gấp 3 lần so với huyết tương. Kĩ thuật viên xét nghiệm sẽ tiến hành so sánh độ thẩm thấu huyết tương và nước tiểu để đánh giá tình trạng cô đặc nước tiểu của thận.

Một số nguyên nhân gây rối loạn áp lực thẩm thấu máu

Nguyên nhân gây tăng áp lực thẩm thấu máu

  1. Do tăng nồng độ natri máu: natri máu là một trong những chất thẩm thấu hữu hiệu vì nó có khả năng ảnh hưởng lên sự dịch chuyển của nước trong cơ thể. Tình trạng tăng natri máu thường gặp trong 3 tình huống sau
    • Tăng natri máu với tình trạng dịch giảm: như tiêu chảy, nôn nhiều, đái tháo nhạt, sốt.
    • Tăng natri máu với tình trạng dịch bình thường: gặp ở bệnh nhân khiếm khuyết cảm giác khát, tăng natri máu nguyên phát.
    • Tăng natri máu với tình trạng dịch tăng: do dùng thuốc hoặc do chấn thương.
  2. Người bệnh mắc một số bệnh lý về chuyển hóa: hội chứng ure huyết cao, nhiễm toan ceton do đái tháo đường, hạ kali máu,…
  3. Người bệnh bị sốc do chấn thương, ngộ độc etanol, etylen glycol hoặc metanol.
  4. Bệnh nhân bị đái tháo đường nặng không kiểm soát, cường aldosterol, phù hay bỏng nặng.
Nguyên nhân gây tăng áp lực thẩm thấu máu

Nguyên nhân gây giảm áp lực thẩm thấu máu

  1. Hạ natri máu: người ta cần đánh giá độ thẩm thấu máu sau khi ghi nhận tình trạng hạ natri máu để chẩn đoán nguyên nhân
    • Hạ natri máu với độ thẩm thấu máu bình thường: tăng lipid máu, tăng protid máu.
    • Hạ natri máu với độ thẩm thấu máu tăng: tăng đường máu, truyền dịch ưu trương.
    • Hạ natri máu với độ thẩm thấu máu giảm: tùy thuộc vào thể máu tăng giảm khác nhau mà có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này.
  2. Uống quá nhiều nước.
  3. Một số hội chứng: Hội chứng tiết ADH không thích hợp [SIADH], hội chứng paraneoplastic ảnh hưởng đến một số người bị ung thư.

Một số phòng khám chuyên về huyết học

  • Bệnh viện quốc tế City – Q. Bình Tân
  • Phòng khám đa khoa Saigon Healthcare – ThsBs Võ Tuấn Khoa – Q.10

Kết luận

Áp lực thẩm thấu máu là một thông số thường gặp trong xét nghiệm máu, hỗ trợ các bác sĩ trên lâm sàng về việc đánh giá rối loạn nước và điện giải. Xét nghiệm thường được chi định dựa trên lâm sàng sau khi các bác sĩ đã thăm khám, kết quả xét nghiệm giúp gợi ý các chẩn đoán ban đầu, đôi khi cần thêm các xét nghiệm chuyên sâu để hỗ trợ chẩn đoán.

Cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc và tìm hiểu khái niệm áp lực thẩm thấu máu tại Docosan. Chúng tôi rất vinh hạnh chào đón và nhận được sự tín nhiệm từ các bạn.

Bài viết được tham khảo bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch hẹn với bác sĩ có chuyên môn tại Docosan để điều trị.

Áp suất thẩm thấu là gì? Công thức tính áp suất thẩm thấu. Những yếu tố mà áp suất thẩm thấu phụ thuộc vào. Vai trò của áp suất thẩm thấu. Áp suất thẩm thấu của máu. Vai trò của thận trong việc cân bằng áp suất thẩm thấu.

Áp suất thẩm thấu là gì hiện đang là câu hỏi được không ít các bạn học sinh, sinh viên quan tâm và tìm hiểu. Qua bài viết hôm nay, Cholab sẽ cùng bạn tìm hiểu về áp suất thẩm thấu để các bạn học sinh, sinh viên cũng như những người quan tâm có cái nhìn toàn diện hơn về khái niệm này cùng những vấn đề khác liên quan.

ÁP SUẤT THẨM THẤU LÀ GÌ?

Áp suất thẩm thấu là gì

  • Áp suất thẩm thấu được hiểu là áp suất tối thiểu cần được áp dụng cho dung dịch để ngăn dòng chảy vào dung môi tinh khiết của nó qua màng bán định.
  • Ngoài ra, áp suất thẩm còn được định nghĩa là thước đo xu hướng của dung dịch lấy trong dung môi nguyên chất bằng thẩm thấu.
  • Áp suất thẩm thấu tiềm năng là áp suất thẩm thấu tối đa có thể phát triển trong dung dịch nếu nó được tách ra khỏi dung môi tinh khiết của nó bằng một màng bán kết.
  • Quá trình thẩm thấu xảy ra khi hai dung dịch, chứa nồng độ chất tan khác nhau, được ngăn cách bởi màng thấm chọn lọc, các phân tử dung môi tốt nhất đi qua màng từ dung dịch nồng độ thấp đến dung dịch có nồng độ chất tan cao hơn, việc chuyển các phân tử dung môi sẽ tiếp tục cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng.

Tham khảo những sản phẩm bút đo pH bán chạy nhất hiện nay trên thị trường

CÔNG THỨC TÍNH ÁP SUẤT THẨM THẤU

Trong vật lý học, áp suất thẩm thấu được tính theo công thức: P = RTC

Trong đó:

  • P là ký hiệu của áp suất thẩm thấu và được tính theo đơn vị atm
  • R là hằng số và R= 0,082
  • T là nhiệt độ tuyệt đối, T = 273 + [Math Processing Error]
  • C là nồng độ dung dịch, đơn vị là gam/lít

NHỮNG YẾU TỐ MÀ ÁP SUẤT THẨM THẤU PHỤ THUỘC VÀO

  • Áp suất thẩm thấu ở động vật và thực vật phụ thuộc vào nồng độ các phân tử bé và ion. Ngoài ra, áp suất thẩm thấu với động vật còn phụ thuộc vào sinh lí ở tế bào ở từng giai đoạn và đặc biệt là màng lipoprotein, đây là màng có vai trò trong việc vận chuyển lipid trong máu, qua đó giúp máu lưu thông hiệu quả hơn.

VAI TRÒ CỦA ÁP SUẤT THẨM THẤU

  • Áp suất thẩm thấu có nhiều vai trò vô cùng quan trọng trong hồng cầu và trong cơ thể người, động vật nói chung.
  • Áp suất thẩm thấu có vai trò giúp cân bằng. Theo đó, khi thay đổi áp suất thẩm thấu có thể làm thay đổi hàm lượng nước có trong tế bào và từ đó dẫn tới sự rối loạn chức năng tế bào.
  • Đối với thực vật, hiện tượng thẩm thấu giúp cây có thể hút nước và khoáng chất trong đất để sinh trưởng và phát triển. Nếu áp suất thẩm thấu có thể gây hại cho cây, thậm chí khiến cây bị chết.
  • Đối với động vật, áp suất thẩm thấu giúp lưu thông máu và phân phối nước trong cơ thể và đồng thời ngăn chặn tình trạng mất nước ở cơ thể động vật.

ÁP SUẤT THẨM THẤU CỦA MÁU

Áp suất thẩm thấu của máu là gì?

  • Áp suất thẩm thấu của máu được hiểu là một hiện tượng có vai trò quan trọng trong cơ thể người, quyết định sự phân phối nước.
  • Áp suất thẩm thấu trong máu do các muối khoáng có trong huyết tương tạo nên, trong đó chủ yếu là muối NaCl.

Phân loại áp suất thẩm thấu của máu

Áp suất thẩm thấu máu được chia thành 2 loại chính như sau:

  • Phần lớn: Phần này được gọi là áp suất thẩm thấu tinh thể và thông thường phần này có giá trị vào khoảng 5675 mmHg. Áp suất thẩm thấu tinh thể là phần do nồng độ của các muối khoáng đã được hoà tan trong máu tạo nên, trong đó chủ yếu là muối NaCl
  • Phần nhỏ: Phần này được gọi là áp suất thẩm thấu thể keo, có giá trị vào khoảng 25 mmHg. Tuy phần này có giá trị không lớn nhưng chúng lại có tác dụng to lớn trong việc giữ nước và trao đổi nước giữa các mao mạch và các mô.Áp suất thẩm thấu thể keo do các protein của huyết tương tạo thành.

Vai trò của áp suất thẩm thấu máu

  • Trong cơ thể người và động vật, sự ổn định áp suất thẩm thấu trong máu có ý nghĩa sinh lý vô cùng quan trọng. Theo đó, nếu giá trị của áp suất thẩm thấu ở hồng cầu và huyết tương là ngang bằng nhau thì hồng cầu sẽ giữ nguyên được các hình dạng và kích thước của nó.
  • Bên cạnh đó, nếu cho hồng cầu vào dung dịch muối NaCl có áp suất thẩm thấu lớn hơn áp suất thẩm thấu của hồng cầu thì hồng cầu sẽ bị teo lại. Nếu bỏ hồng cầu vào dung dịch có áp suất thẩm thấu nhỏ hơn áp suất thẩm thấu của hồng cầu thì nước sẽ đi vào hồng cầu, khi đó hồng cầu sẽ được căng phồng dần lên và tăng quá mức sẽ tạo ra hiện tượng dung huyết.

VAI TRÒ CỦA THẬN TRONG VIỆC CÂN BẰNG ÁP SUẤT THẨM THẤU

Vai trò của thận trong cân bằng áp suất thẩm thấu

  • Thận tham gia vào quá trình điều hoà và cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ vào khả năng tái hấp thu hoặc thải bớt nước và các chất không cần thiết trong máu.
  • Cụ thể, khi áp suất thẩm thẩm thấu trong máu tăng do ăn thức ăn chứa quá nhiều muối thì thận sẽ tăng cường hấp thu nước trả về máu đồng phát ra cảm giác khát nước. Khi đó, cơ thể bổ sung nước sẽ giúp cân bằng áp lực thẩm thấu. Ngược lại, khi áp lực thẩm thấu trong máu giảm, thận sẽ tăng thải nước để đảm bảo áp suất thẩm thấu được duy trì ở mức ổn định.
  • Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà thận sẽ thực hiện vai trò của mình để cân bằng áp suất thẩm thấu theo các cách khác nhau.

Như vậy, qua bài viết này, Cholab đã gửi đến bạn những thông tin cơ bản về áp suất thẩm thấu cũng như những vấn đề khác liên quan. Hy vọng rằng với những thông tin này sẽ giúp bạn có thêm kiến thức và áp dụng chúng hiểu quả vào công việc, học tập cũng như trong cuộc sống. Nếu vẫn còn thắc mắc nào về vấn đề này hoặc bất kì vấn đề nào khác liên quan thì hãy liên hệ ngay với chúng tôi, đội ngũ nhân viên Cholab luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn. Vui lòng để lại bình luận bên dưới bài viết này nhé.

Video liên quan

Chủ Đề