Chế độ cho học sinh vùng đặc biệt khó khăn

Trong những năm qua, việc thực hiện các chính sách hỗ trợ của Chính phủ đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn huyện Bình Liêu đã đem lại những hiệu quả thiết thực.

Hiện nay trên địa bàn huyện có 27 trường học, trong đó có 8 trường Mầm non, 9 trường Tiểu học, 6 trường THCS, 2 trường Phổ thông dân tộc bán trú THCS, 1 trường Phổ thông dân tộc nội trú, 1 trường THCS&THPT, 1 trường THPT với tổng số 462 nhóm, lớp và 7.893 học sinh. Với đặc thù là một huyện miền núi, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn nên nhiều nơi ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện về cơ sở vật chất chưa theo kịp với nhu cầu thực tế, cùng với đó hoàn cảnh gia đình của nhiều em học sinh còn khó khăn nên ảnh hưởng nhiều đến việc học tập của các em.

Quan tâm đến học sinh ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa phải đi học trong điều kiện vất vả do địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn nên thời gian qua Đảng, Nhà nước và tỉnh đã có nhiều chính sách hỗ trợ, đảm bảo cho các em duy trì việc đến trường học tập. Việc thực hiện cùng lúc nhiều chính sách hỗ trợ học sinh vùng đặc biệt khó khăn như: Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú, trường phổ thông dân tộc bán trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn [theo Quyết định 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ]; chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dântừ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 [theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ]; hỗ trợ gạo cho học sinh tại các trường ở khu vực có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn [theo Quyết định 36/2013/QĐ-TTg ngày 18/06/2013 của Thủ tướng Chính phủ]; hỗ trợ tiền ăn trưa cho học sinh… đã giúp cho việc học của con em đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện giảm bớt những khó khăn, yên tâm học tâm.

Thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các trường bán trú đều được xây mới và tu sửa để các em có chỗ ở mới đảm bảo, yên tâm học hành. Tính đến thời điểm này, huyện có 02 trường phổ thông dân tộc bán trú THCS được thành lập đã phần nào giảm bớt khó khăn, tạo thuận lợi trong việc học tập, đi lại cho học sinh. Bên cạnh đó, ngành GD&ĐT huyện cũng đã thực hiện thí điểm thành công mô hình trường tiểu học bán trú đối với bậc tiểu học. Mặc dù điều kiện cơ sở vật chất phục vụ ăn ở, sinh hoạt cho học sinh bán trú còn thiếu thốn, song các nhà trường luôn cố gắng khắc phục khó khăn tổ chức cho các em ăn ở từ thứ hai đến thứ 7 hàng tuần; tổ chức học ngày 2 buổi, trồng rau xanh cải thiện bữa ăn; huy động cộng đồng, chính quyền địa phương và phụ huynh học sinh tham gia cùng nhà trường. Chính điều này đã góp phần quan trọng phát huy được hiệu quả của các chính sách hỗ trợ.

Năm học 2015 - 2016 là năm thứ 3 thực hiện Quyết định 36/QĐ-TTg ngày 18/6/2013 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh tại các trường ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Năm nay, gạo từ chính sách hỗ trợ của Chính phủ đến sớm hơn so với mọi năm. Trong học kỳ I này, 1034 học sinh của huyện đã được nhận 29.750 kg gạo. Chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh là một chủ trương đúng đắn, thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nước đối với các em học sinh ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đồng thời nêu cao trách nhiệm của cộng đồng trong việc chung tay chăm lo sự nghiệp giáo dục. Với số gạo được cấp phát, các trường nội trú, bán trú sẽ tổ chức nấu ăn cho các em học sinh. Với các trường không tổ chức nấu ăn cho các em, các thầy cô phân bổ gạo về tận nhà của từng học sinh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống… Bên cạnh đó, việc xét hưởng chế độ cho 1400 học sinh thuộc đối tượng được hưởng theo các quy định của Nhà nước cũng được triển khai kịp thời. Năm học 2015-2016, toàn huyện có 06 trường tiểu học với 231 học sinh được hưởng chế độ bán trú; Cấp THCS có 07 trường với 948 học sinh được xét hưởng chế độ bán trú; Cấp THPT và TTGDTX huyện có 221 học sinh được xét hưởng chế độ bán trú. Tổng kinh phí đề nghị UBND huyện phê duyệt hỗ trợ học sinh là 4.850.010.000 đồng; trong đó khối tiểu học đề nghị phê duyệt 742.900.000 đồng; khối THCS, THPT, Trung tâm HN&GDTX đề nghị phê duyệt 4.107.110.000 đồng.

Thực tế cho thấy, những chính sách hỗ trợ học sinh vùng đặc biệt khó khăn của Chính phủ đã tạo điều kiện cho con em ở vùng sâu, vùng xa trong huyện được theo đuổi ước mơ đến trường. Nhờ đó, tỉ lệ chuyên cần của học sinh được nâng lên, hạn chế học sinh bỏ học, tạo chuyển biến tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục tại địa phương.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo [Nghị định số 81/2021/NĐ-CP]. 

* Đối tượng không phải đóng học phí

Theo đó, 02 đối tượng không phải đóng học phí, gồm học sinh tiểu học trường công lập và người theo học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học.

* Đối tượng được miễn đóng học phí

Bên cạnh đó, tại Điều 15 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP cũng quy định 19 đối tượng được miễn học phí gồm:

- Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.

- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà [trong trường hợp ở với ông bà] thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

-  Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

- Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng là trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 [được hưởng từ ngày 1/9/2024].

- Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06/4/2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.

- Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022-2023 [được hưởng từ ngày 01/9/2022].

- Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 [được hưởng từ ngày 01/9/2025].

- Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển [kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên] theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

- Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.

- Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà [trong trường hợp ở với ông bà] thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

- Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.

- Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người [Cống, Mảng, Pu Péo, Si La, Cờ Lao, Bố Y, La Ha, Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Lô Lô, Lự, Pà Thẻn, La Hủ] ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.

- Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.

- Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.

- Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định.

- Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.

* Đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí

- Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm: học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống; học sinh, sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định; trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số [ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người] ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

- Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm: trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên; trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà [trong trường hợp ở với ông bà] thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

- Đối tượng được hỗ trợ tiền đóng học phí: Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí.

* Đối tượng không thu học phí có thời hạn

Khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng do cơ quan có thẩm quyền công bố; tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông công lập, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông thuộc vùng bị thiên tai, dịch bệnh, vùng xảy ra các sự kiện bất khả kháng.

* Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập

- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ.

- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông bị khuyết tật.

- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền

Các mức học phí này được tính từ ngày 15/10/2021.

Thu Hà

Video liên quan

Chủ Đề