Cách xác định nhiệt độ trên biểu đồ
Rèn kỹ năng đọc biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trong chương trình địa lý cho học sinh lớp 7Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.94 KB, 9 trang ) Rèn kỹ năng đọc biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trong chương trình địa lý cho học sinh lớp 7 này. Thường học sinh lúng túng trong cách đọc biểu đồ, lẫn giữa nhiệt độ và lượng mưa, lẫn cột số liệu có sẵn, hoặc nếu đọc được thì các em lại chưa xác định được thời gian các mùa trong năm. Việc rèn cho học sinh cách đọc biểu đồ lượng mưa và nhiệt độ là một trong những trọng tâm về thực hành địa lý 7. Do đó tôi xin chọn đề tài : Rèn kỹ năng đọc biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trong chương trình địa lý cho học sinh lớp 7 Trong bài viết nhỏ này, tôi xin được đưa ra một số phương pháp giải quyết vấn đề cụ thể mà tôi đã áp dụng thành công trong các tiết dạy Địa lý 7 trong những năm vừa qua. 2 Rèn kỹ năng đọc biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trong chương trình địa lý cho học sinh lớp 7 B. nội dung 1. Đọc biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa thể hiện tình hình khí hậu của một địa phương qua hai yếu tố: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình của các tháng trong năm. Biểu đồ gồm có hai trục tung hai bên biểu diễn hai đối tượng cùng một thời gian, đó là nhiệt độ và lượng mưa và một trục hoành - Một trục tung có các vạch chia đều về nhiệt độ, tính bằng độ C ( o C). - Một trục tung có các vạch chia đều về lượng mưa, tính bằng mm. VD: Nhiệt độ SGK đưa ra là 27 0 C thì khi lấy nên lấy tròn số đến 30 0 C. Lượng mưa cao nhất ở tháng 8 của đới khí hậu ôn hoà 320mm thì khi xác định trên trục tung là 350mm - Trục hoành chia làm 12 phần, mỗi phần là một tháng và lần lượt ghi đều từ trái sang phải, từ tháng 1 đến tháng 12 bằng số hoặc chữ. ( Hình bên là minh hoạ biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trung bình ở Pớt - Australia) Đường biểu diễn biến thiên nhiệt độ hàng năm được vẽ bằng đường cong màu đỏ nối liền các tháng trong năm. Sự biến thiên lượng mưa hàng tháng được thể hiện bằng hình cột ( hoặc đường cong màu xanh nối lượng mưa trung bình các tháng trong năm) Qua chỉ số nhiệt độ và lượng mưa trung bình hàng tháng, ta biết được diễn biến khí hậu của địa phương đó như thế nào dựa vào chi tiết sau: 3 Rèn kỹ năng đọc biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trong chương trình địa lý cho học sinh lớp 7 Về nhiệt độ: + Trên 20 o C là tháng nóng + Từ 10 o C đến 20 o C là tháng mát ( ấm áp xứ lạnh) + Từ 5 o C đến 10 o C là tháng lạnh ( mát xứ lạnh) + Từ - 5 o C đến 5 o C là rét đậm + Dưới -5 o C là quá rét. Về lượng mưa : + Trên 100mm là tháng mưa ( Trung bình năm từ 1200 - 2500mm) + Từ 50mm - 100mm là tháng khô ( Trung bình năm từ 600 -1200mm) + Từ 25mm - 50mm là tháng hạn ( Trung bình năm từ 300mm - 600mm) + Dưới 25 mm là tháng kiệt ( Chỉ có ở hoang mạc và bán hoang mạc Trung bình năm dưới 300mm) Ví dụ 1: Bài tập thực hành số 2 trang 40: Có ba biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa, chọn biểu đồ phù hợp với ảnh Xavan kèm theo: 4 Rèn kỹ năng đọc biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trong chương trình địa lý cho học sinh lớp 7 + Yêu cầu học sinh xem ảnh Xavan ; xác định môi trường của ảnh ( Đây là môi trường nhiệt đới) + Nhắc lại đặc điểm của môi trường nhiệt đới: - Nóng và lượng mưa tập trung vào một mùa - Có hai lần nhiệt độ lên cao. + Đọc biểu đồ: Biểu đồ A: Nóng quanh năm, lúc nào cũng có mưa không đúng( loại) Biểu đồ B: Nóng quanh năm, hai lần nhiệt độ tăng cao, Mưa theo mùa, tháng mưa lớn nhất là tháng 8 > 160mm, Thời kì khô ba tháng không mưa Là môi trường nhiệt đới. Biểu đồ C: Nóng quanh năm, hai lần nhiệt tăng, Mưa theo mùa. Tháng mưa lớn nhất là tháng 8: 40mm, Thời kỳ khô hạn 6 tháng không mưa Là môi trường nhiệt đới. Vậy xác định biểu đồ B hay C ? Tại sao? Ta thấy biểu đồ B mưa nhiều, thời kì khô hạn ngắn hơn C, lượng mưa nhiều hơn, phù hợp với xavan có nhiều cây cao hơn là C. Do đó biểu đồ B phù hợp với Xavan trong bài. Ví dụ 2. Ba biểu đồ lượng mưa trang 44 SGK 5 Ôn i h i d ngđớ ả ươ Ôn i l c ađớ ụ đị a Trung H iĐị ả Ôn i l c ađớ ụ đị Ôn i h i d ngđớ ả ươ Rèn kỹ năng đọc biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trong chương trình địa lý cho học sinh lớp 7 Học sinh đọc ba biểu đồ trên và điền số liệu vào bảng sau: Biểu đồ khí hậu Nhiệt độ ( o C) Lượng mưa ( mm) Kết luận chung Tháng 1 Tháng 7 Tháng 1 Tháng 7 Ôn đới hải dương ( Brét - 48 o B) 6 16 133 62 Hè mát, đông ấm mưa quanh năm, nhiều vào mùa thu, đông. Ôn đới lục địa ( Matxcơva - 56 o B) -10 19 31 74 Đông rét, hè mát, mưa nhiều. Địa Trung Hải ( Athen - 41 o B) 10 28 69 9 Hè nóng, mưa ít. Đông mát, mưa nhiều. 2. Các bước đọc biểu đồ và lượng mưa Cần đọc lần lượt đường cong biểu diễn nhiệt độ và các cột lượng mưa trong năm để biết thông tin về khí hậu nơi đó. * Đọc đường nhiệt độ cần khai thác: + Nhiệt độ tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất + Chênh lệch nhiệt độ ( bình độ nhiệt) ? Nhiệt độ trung bình năm? + Qua đó biết đặc điểm chế độ nhiệt thuộc kiểu khí hậu nào. Ví dụ 3: Hình7.3: Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Hà Nội Nhiệt độ tháng nóng nhất là tháng 7 ( 30 o C) lạnh nhất là tháng 1 ( 16 o C) Chênh lệch nhiệt độ là : 14 o C; nhiệt độ trung bình năm khoảng 24 o C Từ đó rút ra Hà Nội thuộc khí hậu nhiệt đới. * Đọc cột lượng mưa cần khai thác các thông tin sau: + Mưa nhiều tháng nào? ít tháng nào? + Mưa nhiều mùa nào? ít mùa nào? 6 Rèn kỹ năng đọc biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trong chương trình địa lý cho học sinh lớp 7 + Sự phân bố mưa như thế nào? mưa đều quanh năm hay tập trung theo mùa? + Tổng lượng mưa cả năm Các thông tin trên cho biết đặc điểm chế độ mưa của địa phương thuộc kiểu khí hậu nào? Ví dụ: Mưa vào thu đông: Khí hậu Địa Trung Hải Nóng ẩm, mưa nhiều quanh năm: Môi trường xích đạo ẩm Mưa tập trung một mùa, nhiệt độ lớn hơn 22 o C, thời kỳ khô hạn dài: Môi trường nhiệt đới Mùa đông ấm, hè mát, mưa quanh năm và mưa nhiều vào thu đông: Môi trường ôn đới hải dương. Mùa đông rét, hè mát, mưa nhiều vào hè: Ôn đới lục địa Mưa ít, nhiệt độ cao quanh năm, đông lạnh: Môi trường hoang mạc. So sánh và phân tích biểu đồ nhiệt độ và biểu đồ lượng mưa để tìm ra tính chất khí hậu của địa phương. Đây là vấn đề rất quan trọng, vì chỉ khi nào cả hai biểu đồ này thể hiện đúng các đặc trưng của một kiểu khí hậu nào đó ta mới biết địa phương đó thuộc kiểu khí hậu nào ( tuy nhiên có thể có chung đặc điểm về chế độ nhiệt ẩm của khí hậu nhiệt đới nhưng các mùa khác nhau) 7 Rèn kỹ năng đọc biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trong chương trình địa lý cho học sinh lớp 7 C. kết luận Trong chương trình địa lý 7 không chỉ rèn kỹ năng đọc biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa mà còn rèn kỹ năng về bản đồ, sơ đồ, hình ảnh địa lý, lát cắt, lược đồ, Nhờ vào hệ thống kênh hình, học sinh có thể khai thác thuận lợi những tri thức địa lí dưới sự hướng dẫn và tổ chức của giáo viên.Thông qua kênh hình học sinh có thể phát huy trí lực của mình, nâng cao khả năng quan sát và suy luận, liên hệ chặt chẽ với thực tiễn cuộc sống, và có thể áp dụng nó vào nhiều dạng để khắc sâu kiến thức. Qua kinh nghiệm đã dạy và áp dụng ở một số năm khi dạy địa lý tôi nhận thấy rằng: Khi hướng dẫn các kỹ năng cho học sinh một cách nhuần nhuyễn, tạo cho các em một thói quen làm việc với lược đồ, bản đồ, tranh ảnh, thì lúc đó học sinh thực sự có hứng thú, ghi nhớ kiến thức rất nhanh và lâu.Với học sinh tất cả các cấp và đặc biệt là học sinh lớp 7 với nội dung đã nêu, tôi thường vận dụng vào các tiết dạy có biểu đồ và 8 Rèn kỹ năng đọc biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trong chương trình địa lý cho học sinh lớp 7 các tiết thực hành, nhìn chung, học sinh vận dụng nhanh, đạt kết quả tốt, lớp học sôi nổi. Trên đây là các ý kiến của tôi về kỹ năng đọc biểu đồ, sẽ còn rất nhiều thiếu sót rất mong sẽ nhận được sự góp ý, trao đổi của các đồng nghiệp để sản phẩm của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM: 9 |