Cách tính giá trị trung bình của nhiệt độ Curie

Full PDF PackageDownload Full PDF Package

This Paper

A short summary of this paper

37 Full PDFs related to this paper

Download

PDF Pack

Home Tin tức xác định nhiệt độ curie của sắt từ

Bạn đang xem: Xác định nhiệt độ curie của sắt từ

đang nạp các trang xem trước

Phân tích và làm rõ ý kiến sau: “Bài thơ Tự tình II vừa nói lên bi kịch duyên phận vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương”


Tập làm văn: Viết cảm tưởng hoặc kỷ niệm sâu sắc của bản thân, gia đình về người chiến sỹ Quân khu 7, về mối quan hệ đoàn kết gắn bó giữa lực lượng vũ trang Quân khu 7 với nhân dân và trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay?


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh 11 thành phố Hồ Chí Minh - Vietinbank


Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ văn học và Văn học Việt Nam: Uyển ngữ trong một số truyện thơ Nôm bác học thế kỷ XVIII - XIX


Maize transposable elements contribute to long non-coding RNAs that are regulatory hubs for abiotic stress response


Xem thêm: Mãn Nhãn Đêm Chung Kết Gương Mặt Thân Quen [Mùa 1], Mãn Nhãn Đêm Chung Kết Gương Mặt Thân Quen

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre


Nghiên cứu sử dụng phân bón để nâng cao năng suất, chất lượng nguyên liệu búp cho sản xuất trà Matcha tại Phú Thọ


Bias in estimates of variance components in populations undergoing genomic selection: A simulation study


Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thiết kế bộ mẫu trò chơi sử dụng cho bảng tương tác hỗ trợ dạy học Hóa học ở trường phổ thông


Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Văn hóa học: Chùa ông [Quảng Triệu Hội Quán] của người Hoa thành phố Cần Thơ


Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp chỉ đạo đổi mới hoạt động thư viện trường học trong giai đoạn hiện nay


gmail.com haiermobile.vn là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi, truyện đọc.v.v.. Với kho tài liệu khủng lên đến hàng triệu tài liệu sẽ được miễn phí tới 99,99% cho các thành viên. Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên và các cộng tác viên gửi về. Từ khóa tìm kiếm:THỊ TRƯỜNG NGÀNH HÀNG |Nông nghiệp, thực phẩm |Gạo |Rau hoa quả |Nông sản khác |Sữa và sản phẩm |Thịt và sản phẩm |Dầu thực vật |Thủy sản |Thức ăn chăn nuôi, vật tư nông nghiệp |CÔNG NGHIỆP |Dệt may |Dược phẩm, Thiết bị y tế |Máy móc, thiết bị, phụ tùng |Nhựa - Hóa chất |Phân bón |Sản phẩm gỗ, Hàng thủ công mỹ nghệ |Sắt, thép |Ô tô và linh kiện |Xăng dầu |DỊCH VỤ |Logistics |Tài chính-Ngân hàng |NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG |Hoa Kỳ |Nhật Bản |Trung Quốc |Hàn Quốc |Châu Âu |ASEAN |BẢN TIN |Bản tin Thị trường hàng ngày |Bản tin Thị trường và dự báo tháng |Bản tin Thị trường giá cả vật tư |luận văn |giáo trình |luận văn |tiến sĩ |Luận văn |thạc sĩ |kế toán |kiểm toán |quản trị kinh doanh |kinh tế tài chính |ngân hàng |ngân hàng luận văn |kế toán |luận văn kinh tế |công nghệ thông tin |lập trình |quản trị |mạng hệ điều hành |toán học |hóa học |vật lý |công nghệ |văn học |kỹ năng mềm |đề thi |ebook |ngoại ngữ |tiếng pháp |tiếng hàn |tiếng nhật |tiếng nga |tiếng anh |luận văn |ngân hàng |tiểu luận |tiểu thuyết |truyện đọc |ngôn tình |tài liệu |Văn mẫu |

- Aug 13, 2019-

Với sự tăng của nhiệt độ, vật chất do dao động nhiệt bên trong tăng cường các hạt cơ bản, vật liệu từ mô men lưỡng cực từ vi mô của sự sắp xếp rối loạn bên trong, từng bước trên hiệu suất vĩ mô cho cường độ từ cực J giảm khi nhiệt độ tăng, Khi nhiệt độ tăng đến một giá trị nào đó, cường độ cực từ J giảm xuống bằng không, từ tính của vật liệu từ trở thành vật liệu phi từ tính như không khí, nhiệt độ được gọi là nhiệt độ Curie Tc của vật liệu. Nhiệt độ Curie Tc chỉ liên quan đến thành phần của hợp kim, và không liên quan gì đến cấu trúc vi mô và sự phân bố của vật liệu.

Ở một nhiệt độ nhất định, chỉ số đặc tính từ của vật liệu nam châm vĩnh cửu giảm đi một khoảng xác định so với nhiệt độ phòng, và nhiệt độ được gọi là nhiệt độ làm việc Tw của nam châm. Vì sự giảm tính chất từ ​​tính này phụ thuộc vào điều kiện ứng dụng và Yêu cầu của nam châm, Tw, nhiệt độ làm việc của cái gọi là nam châm, là một giá trị không xác định đối với cùng một nam châm, nghĩa là Tw, nhiệt độ làm việc của cùng một nam châm vĩnh cửu có thể khác nhau trong các ứng dụng khác nhau.

Rõ ràng, nhiệt độ Curie Tc của vật liệu từ thể hiện giới hạn nhiệt độ làm việc lý thuyết của vật liệu. Trên thực tế, Tw làm việc thực tế của vật liệu nam châm vĩnh cửu thấp hơn nhiều so với Tc. Ví dụ, nam châm ternadic nd-fe-b tinh khiết có a Tc là 312 ° C, trong khi Tw thực tế của nó thường nhỏ hơn 100 ° C.Bằng cách thêm các kim loại đất hiếm, Co, Ga và các nguyên tố khác trong hợp kim nd-fe-b, Tc và Tw của nam châm nd-fe-b Điều đáng chú ý là Tw làm việc của bất kỳ nam châm vĩnh cửu nào không chỉ liên quan đến Tc của nam châm mà còn liên quan đến các đặc tính từ như jHc của nam châm và trạng thái làm việc của nam châm trong từ trường mạch điện.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘIPHÒNG THÍ NGHIỆM VẬT LÍ CHẤT RẮN  B¸O C¸O THùC HµNH VËT LÝ CHÊT r¼nBµi 4NHãM 2 - Tæ 5 : 1. Nguyễn Thị Hồng Đức2. Thiều Thị Dung3. Mai Văn Dũng4. Lê Thị XuyếnLíp: cao häc vËt lÝ k21 Hµ Néi, 11 – 4 – 2012Bài thực hành số 4XÁC ĐỊNH NHIỆT ĐỘ CURIE CỦA FERIT TỪNhóm 2 - Tổ 51. Nguyễn Thị Hồng Đức2. Thiều Thị Dung3. Mai Văn Dũng4. Lê Thị XuyếnLớp : Cao học Vật lí K21Ngày 11 tháng 4 năm 2012I. MỤC ĐÍCH- Xác định nhiệt độ Curie của ferit từ.II. TÓM TẮT NỘI DUNGVật liệu sắt từ và nhiệt độ CurieCác vật liệu sắt từ [Fe, Ni, Co, ] nếu được đặt vào từ trường B sẽ bịtừ hoá [nhiễm từ tính] rất mạnh. Nguyên nhân là do bên trong khối sắt từ khiđó xuất hiện một từ trường phụ B’ cùng hướng và rất lớn so với H. Vì vậy,từ trường tổng hợp trong khối sắt từ có giá trị bằng: B = μoH + B’ = μoμHHệ số μ gọi là độ từ thẩm của sắt từ. Trị số của μ phụ thuộc phức tạp vào độlớn của H và có thể đạt tới khoảng 104, nghĩa là từ trường tổng hợp trongkhối sắt từ có thể lớn gấp hàng vạn lần so với từ trường ngoài. Do đặc tínhnày, các vật liệu sắt từ được dùng rộng rãi trong kỹ thuật điện để làm lõi từcủa biến thế điện, động cơ điện, nam châm điện, rơ le điện từ Các chất sắt từ, bên cạnh khả năng được từ hoá mạnh còn có hàng loạt tínhchất cơ bản khác với các tính chất của thuận từ và nghịch từ, như sự phụthuộc không tuyến tính vào H của cảm ứng từ B, hiện tượng từ trễ, hiệntượng từ giảo.Tuy nhiên, tính chất sắt từ chỉ xuất hiện trong một khoảng nhiệt độ xác định.Nếu khối sắt từ bị nung nóng đến nhiệt độ T ≥ TC thì tính chất sắt từ biến mấtvà nó trở thành chất thuận từ. Nhiệt độ TC được gọi là nhiệt độ Curie, giá trịcủa nó phụ thuộc vào bản chất của chất sắt từ. Bên cạnh đó, chất sắt từ ởnhiệt độ Curie còn có hàng loạt dị thường về nhiệt dung, điện trở suất, từgiảo. Ở gần nhiệt độ Curie, hệ số từ hoá ban đầu của chất sắt từ đạt đến cựcđại. Các đặc tính của chất sắt từ có thể giải thích bằng thuyết miền từ hoátự nhiên.CH Vật lí – K21 III. KẾT QUẢ1. Nguyên tắc, cấu tạo và hoạt động của hệ đoNhiệt độ Curie của ferit được xác định bằng phương pháp cảm ứng điện từ.1.1. Sơ đồ nguyên lý của phép đoMô tả thí nghiệm: thí nghiệm bao gồm một khung sắt hình chữ U trên đó cóđặt hai cuộn dây n1 và n2. Một thanh ferit được gắn trên hai đầu của thanhchữ U. Trên thanh ferit có đặt một lò và một cặp nhiệt điện để xác định nhiệtđộ của lò. Để thay đổi nhiệt độ của lò và cấp điện thế xoay chiều cho cuộndây n1 [hoặc n2] ta sử dụng một bộ nguồn E. Trên bộ nguồn E có 2 đầu ra;một là lối ra điên thế xoay chiều đầu còn lại là lối ra điên thế 1 chiều. Để đonhiệt độ của thanh ferit và điện thế trên cuộn n1 [hoặc n2] ta sử dụng đồng hồvạn năng Keithley 2000. Đồng hồ này được ghép nối với máy tính để thuthập dữ liệu.1.2. Nguyên tắc phép đoĐặt vào cuộn sơ cấp một hiệu điện thế xoay chiều U1, do hiện tượng cảmứng điện từ trên cuộn thứ cấp xuất hiện một hiệu điện thế xoay chiều U2.Nếu ta tăng nhiệt độ của thanh ferit F tới nhiệt độ Tc thì độ từ thẩm μ củathanh ferit giảm nhanh xuống giá trị μ ≈ 1. Khi đó từ trở của toàn mạch tăngnhanh, từ thông [độ biến thiên từ thông] qua cuộn n2 giảm, suất điện động U2giảm nhanh xuống giá trị U0. Nhiệt độ Tc chính là nhiệt độ Curie cần tìm.2. Kết quả thu được từ phép đo - Đặt điện áp lối ra xoay chiều của nguồn ở giá trị 2V.- Nhiệt độ phòng là 260C.Từ kết quả đo, dùng phần mềm origin ta vẽ lại được đồ thì U[T] như sauCH Vật lí – K21 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 2200.400.450.500.550.600.65U [v]T [0C]- Từ đồ thị ta thấy + Nhiệt độ curie của Ferit từ khi nhiệt độ tăng là T1 =1480C.+ Nhiệt độ curie của Ferit từ khi nhiệt độ giảm là T2 =1360C.⇒ Nhiệt độ Curie của sắt từ là: TC = 02114221361482TT≈+=+C3. Biến cố khách quan và chủ quan ảnh hưởng tới phép đo - Biến cố khách quan+ Nhiệt lượng cung cấp cho lò nung nhằm tăng nhiệt độ cho thanh ferit từmột phần toả ra ngoài môi trường+ Dụng cụ thí nghiệm có độ chính xác chưa cao + Máy tính chưa ổn định- Biến cố chủ quan+ Do quá trình tăng và giảm hiệu điện thế cấp điện cho lò nung quá nhanh,làm nhiệt độ thay đổi nhanh4. Thảo luận kết quả1. Giải thích nội dung, biện luận để loại bỏ kết quả nghi ngờTừ kết quả đo ta thấy rằng, ứng với hai quá trình tăng và giảm nhiệt độta thu được hai đường đồ thì khác nhau. Nguyên nhân của nó là do hiệntượng từ trễ của chất sắt từ. Tương ứng với hai đường đồ thị ta có hai nhiệtđộ TC khác nhau. CH Vật lí – K21 Khi qua xử lí origin ta thu được hai đường ứng với hai quá trình trênlà cách nhau, nguyên nhân của là do hiện tượng trễ nhiệt [cặp nhiệt điệnđược gắn ở ngoài vật liệu sắt từ, nên trong quá trình tăng nhiệt thì nhiệt độđược tăng chậm hơn so với nhiệt độ thực, còn trong quá trình giảm nhiệt thìnhiệt độ cặp nhiệt điện đo được lại giảm nhanh hơn nhiệt độ của ferit].2. So sánh kết quả thu được với lý thuyếtViệc thu được hai đường và giảm nhiệt khác nhau là tương đối phùhợp với lí thuyết, tuy nhiên trong lý thuyết thì hai đường này tiệm cận vớinhau, còn trong thực nghiệm thì hai đường này lại cách nhau.3. Giải thích Do hiện tượng trễ nhiệt như đã nói ở trên, nhiệt độ trong lý thuyết lànhiệt độ trong lòng vật liệu sắt từ, còn trong kết quả thực nghiệm nhiệt độ ởđây là nhiệt độ bên ngoài vật liệu từ.IV. KẾT LUẬN- Sắt từ có hiện tượng từ trễ vì vậy mà đường tăng nhiệt và đường giảmnhiệt không trùng nhau.- Nhiệt độ Curie của sắt từ là: Tc = 142oCV. TRẢ LỜI CÂU HỎICâu 1: Phân loại vật liệu từ, các đặc tính của vật liệu sắt từ. Thuyết miền từhóa tự nhiên trong việc giải thích các đặc tính của vật liệu sắt từ.Từ tính là một thuộc tính của vật liệu. Tất cả các vật liệu, ở mọi trạngthái dù ít hay nhiều đều biểu hiện tính chất từ.Các vật liệu khi đặt trong từ trường ngoài H thì bị nhiễm từ. Khi đóngười ta nói vật bị từ hóa hay vật bị phân cực từ. Các vật liệu từ có từ tínhmạnh yếu khác nhau, được phân loại theo cấu trúc và tính chất từ như sau:a. Chất nghịch từ: Là chất có độ từ cảm χ có giá trị âm và rất nhỏ so với 1,chỉ vào khoảng 10-5. Nguồn gốc tính nghịch từ là chuyển động của điện tửtrên quỹ đạo quanh hạt nhân, tạo ra từ trường có chiều ngược với từ trườngngoài.b. Chất thuận từ: Có độ từ hóa χ > 0 nhưng cũng rất nhỏ, cỡ 10-4 và tỉ lệ với1/T. Khi chưa có từ trường ngoài các moomen từ của các nguyên tử hoặc ionthuận từ định hướng hỗn loạn còn khi có từ trường ngoài chúng sắp xếp cùnghướng với từ trường.c. Chất sắt từ: Độ từ cảm χ có giá trị rất lớn, cỡ 106. Ở T < TC [nhiệt độCurie] từ độ J giảm dần, không tuyến tính khi nhiệt độ tăng lên. Tại T = TCgiá trị 1/χ phụ thuộc tuyến tính vào nhiệt độ. Sắt từ là vật liệu từ mạnh, trongchúng luôn tồn tại momen từ tự phát, sắp xếp một cách có trật tự ngay cả khikhông có từ trường ngoài. Sắt từ còn có nhiều tính chất độc đáo và nhữngứng dụng quan trọng.CH Vật lí – K21 d. Chất phản sắt từ: Là chất từ yếu, χ ≈ 10-4, nhưng sự phụ thuộc của 1/χ vàonhiệt độ không hoàn toàn tuyến tính như chất thuận từ và có một hõm tạinhiệt độ TN [gọi là nhiệt độ Nell]. Khi T TN sự sắp xếp của các momen từ spin trở nên hỗn loạn và χ lạităng tuyến tính theo T như chất thuận từ.e. Chất ferit từ: Độ cảm từ có giá trị khá lớn, gần bằng của sắt từ [χ ≈ 10-4]và cũng tồn tại các momen từ tự phát. Tuy nhiên cấu trúc tinh thẻ của cúnggồm hai phân mạng mà ở đó các momen từ spin [do sự tự quay của điện tửtạo ra] có giá trị khác nhau và sắp xếp phản song song với nhau do đó từ độtổng cộng khác không ngay cả khi không có từ trường ngoài tác dụng, trongvùng nhiệt độ T< TC. Vì vậy feri từ còn được gọi là phản sắt từ không bù trừ.Khi T >TC trật tự từ bị phá vỡ, vật liệu trở thành thuận từ.Ngoài ra người ta cũng phân biệt các vật liệu từ theo tính năng ứngdụng hoặc thành phần kết cấu của chúng như vật liệu từ cứng [nam châmvĩnh cửu], vật liệu từ mềm, vật liệu từ kim loại, vật liệu từ oxit, vật liệu từdẻo [ cao su, nhựa]….2. Đặc tính của vật liệu sắt từCác chất sắt từ bao gồm những nguyên tố nhóm chuyển tiếp như Fe, Co,Ni, Gd và một số hợp kim của chúng, có từ tính mạnh. Độ từ hóa của sắt từlớn hơn hàng triệu lần ở nghịch từ và thuận từ. Ngay cả khi không có từtrường ngoài ở nhiệt độ TC nào đó [nhiệt độ tới hạn Curie] trong sắt từ vẫntồn tại các momen từ tự phát.Sự phụ thuộc vào nhiệt độ của độ cảm từ ở sắt cũng tuân theo định luậtCurie – Weiss ở chất thuận từ CTχθ=− với [ ][ ]2013BBn g J JCkµ+= và wCθ λ=Trong này wλlà hệ số WeissỞ tất cả các sắt từ đều biểu hiện từ dư. Tức là sau khi được từ hóa nếungắt từ trường ngoài [H = 0] thì sắt từ vẫn còn giữ nguyên được từ tính [độtừ dư] và chúng chỉ biến mất khi bị từ hóa theo chiều ngược lại với một từtrường đủ mạnh. Để đặc trưng cho tính từ dư của vật liệu người ta dùng mộtđường cong trễ, qua đó thấy cảm ứng từ, từ độ và cả độ cảm từ phụ thuộc phituyến vào từ trường từ hóa.Thực nghiệm đã chỉ ra rằng để từ hóa bão hòa phần lớn các vật liệu sắttừ cần một từ trường không lớn lắm [khoảng 105 A/m, trong khi ở thuận từ là109 A/m].Do từ độ và độ cảm từ lớn nên sắt từ cũng có độ từ thẩm µ = χ +1 lớnvà cảm ứng từ B = µµ0 H cao, đồng thời cường độ kể từ HC cao.Ngoài ra sắt từ còn nhiều tính chất độc đáo khác như tính từ giảo [khibị từ hóa vật sắt từ thay đổi kích thước hoặc ngược lại ở sắt từ có tính từ giảokhi làm biến dạng cơ học thì cũng làm cho vật bị từ hóa], tính dị hướng từ[độ từ hóa theo các phương khác nhau của tinh thể sắt thì khác nhau], hiệntượng cộng hưởng sắt từ [khi đặt sắt từ vào trong từ trường không đổi Hcũng có thể hấp thụ sóng điện từ có tần số thích hợp], hiệu ứng quang từ [khiCH Vật lí – K21 chiếu ánh sáng – sóng điện từ - qua mặt sắt từ thì mặt phẳng phân cực củachùm tia sáng khi qua vật hoặc phản xạ trên mặt vật bị quay đi một góc nàođó]….Tất cả các tính chất này đề liên quan đến bản chất từ tính của sắt.3. Giải thích các đặc tính của vật liệu sắt từ bằng thuyết miền từ hóa [ lýthuyết Weiss]Lý thuyết Weiss [1907] được xem như lý thuyết cổ điển về sắt từ. Weissgiả thiết rằng chất sắt từ được từ hóa do trong đó có tồn tại một từ trường nộitại phân tử, đồng thời cũng giả thiết rằng ngay cả khi không có từ trườngchất sắt từ cũng được từ hóa đến bão hòa. Trong trạng thái khử từ [H = 0]momen từ tổng cộng của sắt từ cũng bằng không là do vật chia thành nhữngvùng vi mô riêng lẻ, gọi là các đômen [hay vùng từ hóa tự nhiên], bên trongmỗi vùng mômen từ của các nguyên tử hướng song song với nhau nhưngmoomen từ của các vúng khác nhau hướng khác nhau nên tổng các moomentừ của cả vật bằng 0. Trong quá trình từ hóa vật, từ trường ngoài chỉ có tácdụng trong việc định hướng mômen từ của các đômen. Điều này giải thíchtại sao chỉ cần một từ trường nhỏ cũng từ hóa bão hòa sắt từ.Như vậy có thể coi sất từ là một vật liệu có trật tự từ, tương tự như phảnsắt từ và feri.Kích thước các đômen này tùy thuộc loại sắt từ, có thể có đường kínhtừ 0,5 – 1,5µm [nếu xem chúng có dạng hình cầu]. Giữa các đômen có cácvách ngăn, thường gặp nhất là vách ngăn Block [hay vách ngăn 1800 – nghĩalà hai đômen liền kề vách ngăn này có các mômen từ định hướng đối songsong với nhau, khi đi qua vách ngăn này các momen từ tự động quay 1800 đểcùng hướng với momen từ kế bên ]. Thực nghiệm đã xác minh sự tồn tại củacác đomen từ bằng việc quan sát sự sắp xếp theo một trật tự xác định củachất lỏng từ trải trên bề mặt vật liệu sắt từ [phương pháp Bitter].Khi từ hóa các chất sắt từ, ban đầu sẽ là quá trình dịch chuyển của cácvách ngăn. Các vùng có momen từ hướng gần trùng với hướng của từ trườngngoài H lớn dần lên, còn các vùng mà momen từ của chúng không trúng vớiphương từ hóa thì sẽ bị thu hẹp dần và biến mất, ki từ trường từ hóa tăng dầnlên. Khi từ trường từ hóa H đủ lớn, sẽ chỉ còn các vùng momen từ gần trùngvới phương của H. Nếu tiếp tục tăng H thì các moomen từ này sẽ thực hiệnquá trình quay để định hướng hoàn toàn song song và cùng chiều với từtrường từ hóa, lúc này từ độ của mẫu đạt tới giá trị bão hòa. Vì quá trình dịchchuyển vách và quá trình quay của các momen từ khi từ trường H lớn là cótính chất bất thuận nghịch nên khi ngắt từ trường ngoài thì momen từ của cácđomen vẫn giữa lại một sự định hướng nhất định, không trở lại trạng tháihỗn loạn ban đầu. Đó chính là nguyên nhân tính từ dư trong sắt từ. Muốnkhử từ mẫu [làm triệt tiêu cảm ứng từ dư] thì hoặc phải từ hóa vật theo chiềungược lại để phá vỡ sự định hướng có trật tự của các momen từ [khử từ bằngtừ tường], hoặc phải nung nóng vật lên để phá vỡ cấu trúc đômen của chúng[khử từ bằng nhiệt]. Nhiệt độ Curie TC là giới hạn tồn tại của các đômen sắttừ, quá giới hạn này sắt từ trở thành thuận từ.CH Vật lí – K21 * Xác lập các biểu thức tính các đại lượng đặc trưng của từ tính của sắt từtheo quan điểm của WeissTrường phân tử mà Weiss giả thiết tỉ lệ với độ từ hóa wiH Jλ=uur ur với wλlàhệ số Weiss. Khi có từ trường ngoài H, mẫu vật chịu tác dụng của từ trườngtoàn phần HT lên mỗi momen từ nguyên tử: T iH H H= +uuur uur uurTương tự thuận từ ta có từ độ [ ]0 B JJ n g B yµ=Nhưng ở đây [ ] [ ]wB i BB BJg H H Jg H Myk T k Tµ µ λ+ += =Khi T> TC và từ trường ngoài nhỏ thì y«1, lúc đó [ ][ ]13JJB y yJ+≈Do đó [ ][ ]0 w1.3BBBJ JJgM n g H MJ k Tµµ λ+= +Giải phương trình này dễ dàng tìm được M = χ HVới CTχθ=− Đây là định luật Curie – Weiss cho thuận từỞ đây [ ][ ]2013BBn g J JCkµ+= và wCθ λ=Như vậy ở nhiệt độ T >TC chất sắt từ trở thành chất thuận từ.Trong trường hợp không có từ trường [H=0], T>TC thì vật liệu sắt từ chuyểnthành thuận từ.- Kiểm nghiệm lại kết quả lý thuyết, chứng minh có sự tồn tại củanhiệt độ Curie. Đồng thời, kiểm nghiệm và phát hiện nhiều tính chất từ dịthường của tinh thể ở nhiệt độ TC.CH Vật lí – K21

Video liên quan

Video liên quan

Chủ Đề