Cách mấy tiếng thì uống thuốc

Một nguyên nhân làm cho thuốc không đạt được hiệu quả, gây độc là do không giữ đúng khoảng cách giữa các lần, các đợt dùng thuốc.

Khoảng cách giữa các lần, các đợt dùng thuốc

Khi vào cơ thể, hoạt chất tách ra khỏi sản phẩm, hấp thu vào máu rồi phân bổ về các cơ quan, tổ chức. Tại đó, hoạt chất đạt đến nồng độ ngưỡng nhất định mới có hiệu lực. Sau đó, do quá trình chuyển hóa thải trừ, hoạt chất sẽ giảm dần xuống một nồng độ nào đó thì hết hiệu lực. Phải nghiên cứu tốc độ chuyển hóa, thải trừ hoạt chất, để định ra thời điểm dùng thuốc bổ sung, sao cho sau khi uống bổ sung thì hoạt chất sẽ có nồng độ ổn định ở ngưỡng có hiệu lực. Khoảng cách giữa lần dùng thuốc đầu và lần uống bổ sung sau, gọi là khoảng cách giữa các lần dùng thuốc. Một ví dụ về penicillin G: Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều 3g thì chỉ sau 30 phút đạt được nồng độ đỉnh [Cmax] trong máu là 300-400mcg/ml, song do phân bố rất nhanh vào các mô tổ chức và dịch cơ thể, thuốc đào thải rất nhanh, nên sau 1 giờ nồng độ trong máu giảm xuống còn 40 - 50mcg/ml và sau 4 giờ nồng độ đó giảm xuống chỉ còn 3mcg/ml. Nồng độ 3mcg/ml cao hơn nồng độ tối thiểu có hiệu lực [MIC] nhưng nếu không tiêm bổ sung thì sẽ tụt xuống dưới nồng độ cần thiết và sẽ không còn hiệu lực nữa. Xuất phát từ điểm này người ta khuyến cáo dùng penicillin G tiêm tĩnh mạch thì khoảng 4 - 6 giờ phải tiêm nhắc lại một lần.

Cần tuân thủ thời gian giữa các lần dùng thuốc cho đúng.

Cũng có những bệnh mạn tính phải dùng thuốc dài ngày nhưng vì dùng liên tục thì thuốc gây độc, nên bắt buộc sau mỗi đợt dùng phải nghỉ một thời gian rồi mới dùng lại đợt sau. Thời gian nghỉ dùng đó chỉ vừa đủ mà không kéo quá dài để bệnh không bùng phát trở lại. Khi dùng đợt tiếp theo thì sẽ tiếp tục được kết quả của đợt dùng trước đó. Ví dụ, muốn chữa khỏi nấm móng chân phải uống ketoconazol tối thiểu là 12 tuần. Vì ketoconazol độc nên phải dùng cách quãng, khởi đầu dùng thuốc trong 1 tuần rồi nghỉ dùng 3 tuần [tổng cộng cả dùng thuốc và ngừng dùng là 4 tuần]. Sau đó lặp lại chu trình dùng này thêm 2 đợt nữa [8 tuần] nên tổng cộng là 12 tuần. Dùng cách quãng như vậy ít độc hơn cách dùng liên tục trong 12 tuần liền.

Cũng có thuốc khi dùng tích lũy lại mỗi lần một ít, đến một lúc nào đó thì có một lượng tích lũy khá lớn. Nếu ta tiếp tục dùng thuốc ấy, thì liều mới dùng này cộng với lượng tích lũy sẽ gây độc. Do đó sau một đợt dùng thì buộc phải nghỉ hay chuyển sang dùng thuốc khác. Sau một thời gian nghỉ có thể quay lại dùng thuốc đó...

Những sai sót xảy ra và cách khắc phục

Do quen với suy nghĩ một ngày chỉ bao gồm thời gian từ sáng đến tối nên có người bệnh dùng toàn bộ tổng liều trong nhiều lần tập trung vào ban ngày [trong vòng 12 giờ] còn cả đêm thì không dùng thuốc. Cần làm cho người bệnh hiểu là tổng liều và số lần dùng trong ngày là tính cả ngày, đêm [trong 24 giờ].

Do cách kê đơn không thực rõ ràng, nhiều đơn thuốc in sẵn thường chỉ có chữ sáng và chiều hay chỉ có lời dặn uống sau hay trước bữa ăn. Nếu ghi không thực rõ như vậy thì người bệnh dùng sau hay trước hai bữa ăn chính là trưa và tối chỉ cách nhau 6 giờ, trong khi đúng ra là phải dùng cách nhau 12 giờ.

Do không thực hiện nghiêm y lệnh, ví dụ bác sĩ ra y lệnh penicillin G 500.000 IU x 4 lần [tiêm bắp] thì chắc chắn điều dưỡng viên hiểu rõ là mỗi lần tiêm bắp 500.000IU và mỗi 6 giờ tiêm lặp lại một lần. Tuy nhiên, từ 9 giờ sáng [sau giờ ra y lệnh] cho đến chậm nhất là 9 giờ tối, điều đưỡng viên đã tiêm bắp xong 4 lần, cách nhau chỉ 4 giờ một lần [để ban đêm không phải thức dậy và việc giao ca không phải giao thuốc]. Như vậy, có khoảng thời gian 12 giờ liền [từ 9 giờ đêm cho đến khi tiêm lần đầu liều thuốc hôm sau vào 9 giờ sáng] người bệnh không dùng thuốc. Vì vậy, thầy thuốc phải dành thời gian theo dõi việc thực hiện y lệnh và bệnh viện phải có quy chế kiểm tra việc thực hiện một cách nghiêm ngặt thì mới khắc phục được sai sót này.

Do quên giờ dùng: Thiếu sót này bắt nguồn từ cách làm việc, ăn uống, nghỉ ngơi không theo giờ giấc ổn định của người bệnh, mặt khác, cũng bắt nguồn từ chỗ thiếu hiểu biết về bệnh và thuốc. Ví dụ, đối với người bệnh tăng huyết áp thì huyết áp thường tăng dần từ sau 12 giờ đêm cho đến đỉnh cao nhất là 12 giờ trưa, sau đó giảm dần cho đến mức thấp nhất là 12 giờ đêm. Đúng ra, người tăng huyết áp nên dùng thuốc vào khoảng 7 - 8 giờ sáng [là giờ huyết áp đang tăng] nhưng có người quên đến buổi ăn trưa hay chiều mới dùng [lúc huyết áp đang giảm] hay sáng ra đã dùng, song đến 9 - 10 giờ thấy nhức đầu lại dùng thêm một lần nữa [tăng liều ngoài chỉ định]. Dùng như thế là không theo quy luật sinh lý về tác dụng của thuốc. Nếu người bệnh sinh hoạt có nề nếp, hiểu biết rõ về bệnh và thuốc thì sẽ tránh được điều này.


Dù mang lại hiệu quả hạ sốt nhanh nhưng sử dụng thuốc hạ sốt quá liều, quá nhiều lần có thể dẫn đến ngộ độc, suy gan, thậm chí là tử vong. Vậy thuốc hạ sốt uống cách nhau bao lâu? Trong bài viết này các chuyên gia Hapacol sẽ đưa ra những lưu ý cần thiết và hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả

1. Cách xác định và nhận biết trẻ bị sốt

Trước khi cho trẻ uống thuốc hạ sốt, điều đầu tiên cần làm đầu tiên là xác định thân nhiệt bằng nhiệt kế. Với trẻ em dưới 4 tuổi, bố mẹ nên đo thân nhiệt ở vùng hậu môn để xác định chính xác nhiệt độ cơ thể. Còn đối với trẻ từ 4 tuổi trở lên, bố mẹ có thể đo thân nhiệt bằng cách cho trẻ ngậm nhiệt kế trong miệng hoặc cho trẻ kẹp nhiệt kế vào nách. 

Sau khi đã biết chính xác thân nhiệt của bản thân, hãy đánh giá tình trạng bệnh theo các chuyên gia khuyến cáo như sau:

  • Người trưởng thành có thân nhiệt trên 37,8°C được đánh giá là sốt.
  • Đối với trẻ từ sáu tháng tuổi trở lên, nhiệt độ cơ thể quá 38°C cần được điều trị y tế càng sớm càng tốt. Phương pháp hạ sốt sẽ dựa vào tình trạng hiện tại của trẻ nhỏ. Ví dụ như trẻ có biểu hiện đờ đẫn và ăn uống kém sẽ cần biện pháp điều trị tích cực hơn so với trẻ vẫn còn tươi tỉnh, hiếu động.
  • Trẻ từ 3 – 6 tháng tuổi sẽ phải đến gặp bác sĩ nhi khi thân nhiệt trên 38°C. Ngoài ra, trẻ sơ sinh dưới ba tháng tuổi cần nhập viện ngay lập tức nếu nhiệt độ của bé chạm mức 38°C. 

Bố mẹ nên sử dụng nhiệt kế để xác định chính xác thân nhiệt của bé

Nhận biết sốt ở trẻ nhỏ bằng nhiệt kế

Tự trang bị một cách sử dụng nhiệt kế để nhận biết sốt ở trẻ là điều Hapacol khuyên bạn có thể giúp giải quyết kịp thời khi thân nhiệt của bé tăng cao bất thường. Bởi cơ thể trẻ em dễ phát sốt để phản ứng với các vấn…

2. Tìm hiểu nguyên nhân gây sốt

Các nguyên nhân gây sốt thường gặp có thể là: 

  • Sốt do virus như sốt siêu vi, sốt xuất huyết, cảm cúm, cảm lạnh. 
  • Sốt do vi khuẩn gây nhiễm trùng như viêm phổi, uốn ván, viêm họng liên cầu khuẩn, viêm màng não do vi khuẩn. 
  • Sốt do mọc răng. 
  • Sốt do tiêm ngừa: Một số loại vắc-xin như uốn ván, bạch hầu, ho gà…có thể gây sốt nhẹ cho bé sau khi tiêm. Đây chỉ là phản ứng bình thường sau tiêm, thường sẽ tự hết trong 1 – 2 ngày. 
  • Sốt do một số nguyên nhân khác như tác dụng phụ của thuốc, ngộ độc thực phẩm, rối loạn nội tiết [cường giáp], viêm ruột, viêm khớp dạng thấp…

Điều quan trọng mà các bậc phụ huynh cần lưu ý khi trẻ có dấu hiệu sốt, nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt để có biện pháp điều trị kịp thời. Nếu kéo dài, những vấn đề sức khỏe này có nguy cơ kéo theo một số biến chứng nghiêm trọng hơn.

3. Lựa chọn thuốc hạ sốt để sử dụng

Ngày nay, các loại thuốc giảm sốt cho trẻ em ngoài việc được bào chế và đóng gói thành dạng bột hòa tan, sủi bọt cho dễ uống thì còn được phân loại theo cân nặng và từng độ tuổi cụ thể.

Một số loại thuốc hạ sốt cho trẻ em: 

  • Thuốc Paracetamol [Acetaminophen] an toàn cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên. 
  • Thuốc Ibuprofen an toàn cho trẻ em từ 3 – 6 tháng tuổi và cân nặng trên 5kg. 
  • Thuốc Aspirin được khuyến cáo không nên sử dụng cho trẻ em dưới 18 tuổi, trừ khi được bác sĩ chấp thuận. Trẻ đang có triệu chứng cảm lạnh hay cảm cúm cũng không được sử dụng loại thuốc này vì Aspirin có nguy cơ dẫn đến đến hội chứng Reye ở trẻ nhỏ.

Hapacol là thuốc giúp bé hạ sốt và giảm đau nhanh

Các lưu ý khi cho trẻ dùng thuốc hạ sốt:

  • Nếu trẻ dưới hai tháng tuổi bị sốt, bạn nên liên hệ với bác sĩ nhi trước khi cho uống bất kỳ loại thuốc nào. 
  • Cho trẻ dùng thuốc đúng liều lượng theo cân nặng thay vì độ tuổi. 
  • Không sử dụng các chế phẩm có chứa Aspirin cho trẻ em. 
  • Nếu sử dụng thuốc hạ sốt dạng lỏng, bố mẹ nên sử dụng cốc đo có vạch chia thể tích chính xác. Tránh ước lượng bằng muỗng/thìa và cho bé uống. 
  • Theo dõi các dấu hiệu sốt ở bé. Khi bé có các dấu hiệu bất thường hoặc sốt không có dấu hiệu thuyên giảm, cần đưa bé đến bệnh viện ngay lập tức để được thăm khám và điều trị.

Hiện nay, DHG Pharma có sản xuất dòng sản phẩm Hapacol có thành phần chủ yếu là paracetamol dạng sủi bọt dành cho trẻ nhỏ. Thuốc có tác dụng giúp hạ sốt, giảm đau cho bé do cảm lạnh, cảm cúm, nhiễm khuẩn, mọc răng, sau tiêm chủng…

Dựa trên cân nặng của bé, thuốc hạ sốt Hapacol cho trẻ nhỏ được chia thành các loại sau: Hapacol 80mg cho trẻ từ 5 – 8kg, Hapacol 150mg cho trẻ từ 9 – 15kg và Hapacol 250g cho trẻ từ 16 – 25kg.

4. Thuốc hạ sốt uống cách nhau bao lâu là an toàn?

Mỗi loại thuốc hạ sốt có thời gian tác dụng khác nhau. Do vậy, tùy vào loại bạn đang dùng, thời gian nên uống thuốc hạ sốt cách nhau bao lâu có thể thay đổi. Theo các chuyên gia, cứ 1kg cân nặng thì được sử dụng 10 – 15mg Paracetamol/lần uống với khoảng cách uống giữa 2 lần là từ 4 đến 6 giờ đồng hồ.

Với các trường hợp hạ sốt nằm trong phác đồ điều trị bệnh hay uống kết hợp với các loại thuốc khác, bố mẹ tuyệt đối không được tự ý cho con uống thuốc giảm sốt mà cần có hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ vì có khả năng sẽ gây ra tình trạng sử dụng thuốc quá liều.

Liều dùng của một số loại thuốc:

Acetaminophen [paracetamol]

  • Người trưởng thành: 10-15mg/kg cân nặng/lần. Khoảng cách giữa 2 lần uống là từ 4-6 tiếng.
  • Trẻ nhỏ: Tương tự người trưởng thành.

Ibuprofen

  • Người trưởng thành: Mỗi lần uống thuốc hạ sốt cách nhau 4 – 6 giờ 
  • Trẻ nhỏ: Khoảng thời gian giữa hai lần uống thuốc kéo dài khoảng 6 – 8 tiếng

Aspirin

  • Người trưởng thành: Cách bốn giờ uống thuốc một lần. 
  • Trẻ nhỏ: Không cho trẻ dùng aspirin, trừ khi có sự chỉ định từ bác sĩ.

Cho bé sử dụng thuốc theo đúng liều lượng được bác sĩ chỉ định

Các loại thuốc giảm sốt thường khuyến cáo không nên sử dụng quá 5 – 7 ngày liên tục nếu không có hướng dẫn của bác sĩ. Không cho con uống quá 5 liều giảm sốt liên tục trong vòng 24 giờ đồng hồ nếu không có chỉ định của bác sĩ.

Khi cho con uống thuốc, cần đọc kỹ hướng dẫn để biết nên cho con uống thuốc trước hay sau khi ăn, vào thời gian nào trong ngày và trong bao lâu. Ngoài ra, các bậc phụ huynh cũng nên chú ý tới ngày sản xuất  và hạn sử dụng ghi trên bao bì sản phẩm thuốc. Thông thường các loại thuốc giảm sốt có hạn sử dụng trong vòng 24- 36 tháng. Tuy nhiên, khi đã bị xé bỏ bao bì thuốc [dạng bột] hay cắt bỏ bao thiếc [dạng viên nang] mà không sử dụng, thì cần bỏ thuốc ngay, không nên cất giữ.

5. Khi nào nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ?

Khi trẻ có các dấu hiệu dưới đây, bố mẹ cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay lập tức: 

  • Sốt cao liên tục, uống thuốc hạ sốt nhưng thân nhiệt vẫn không hạ. 
  • Trẻ mê man, lờ đờ. 
  • Trẻ có biểu hiện tím tái, co giật. 
  • Với trẻ dưới 3 tháng tuổi, khi thân nhiệt lên cao khoảng 38 độ C cần lập tức đưa trẻ đến bệnh viện để thăm khám. 

Trên đây là những giải đáp “Thuốc hạ sốt uống cách nhau bao lâu” mà bố mẹ có thể tham khảo. Sử dụng thuốc hạ sốt là cách giúp ổn định thân nhiệt của bé nhanh và hiệu quả nhất. Tuy nhiên bố mẹ cần lưu ý đọc kỹ hướng dẫn hoặc chỉ định của bác sĩ trước khi cho trẻ sử dụng để tránh trường hợp dùng thuốc quá liều gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con mình.

Có thể bạn quan tâm:

Làm gì khi trẻ bị sốt?

Hướng dẫn sử dụng thuốc hạ sốt tại nhà an toàn và hiệu quả

Cách hạ sốt cho trẻ an toàn và hiệu quả nhanh chóng

Những loại thuốc gì không thể thiếu trong tủ thuốc gia đình

Nguồn tham khảo:

Check Your Symptoms – What to do for a Fever. //www.verywellhealth.com/what-to-do-for-a-fever-770771

How to break a fever. //www.healthline.com/health/how-to-break-a-fever.

Fever treatment: Quick guide to treating a fever. //www.mayoclinic.org/diseases-conditions/fever/in-depth/fever/art-20050997

Video liên quan

Chủ Đề