Cách đọc thông tin trên vỉ thuốc

Nhiều người thường giữ thuốc mua tự do hoặc không kê đơn làm nguồn cung cấp trong bộ sơ cứu. Nếu bất cứ lúc nào bạn bị bệnh, chỉ cần uống thuốc hiện có mà không cần phải đến nhà thuốc một lần nữa.

Những loại thuốc này có nhãn thông tin trên bao bì phải được đọc cẩn thận để không gây ra vấn đề. Thật không may, một số người không hiểu cách đọc nhãn thuốc trên thị trường.

Cách đọc nhãn thông tin trên bao bì thuốc

Cách đọc thông tin trên vỉ thuốc
Nguồn: Science Friday

Khi dùng thuốc, bạn có thể biết chức năng và chỉ chú ý đến việc uống bao nhiêu liều. Trên thực tế, đọc tất cả thông tin ghi trên bao bì là điều quan trọng để tránh các vấn đề khác nhau khiến cơn đau không thuyên giảm.

Bằng cách đọc nhãn thuốc, bạn có thể tránh nguy cơ bị phản ứng dị ứng với bất kỳ thành phần nào được sử dụng trong thuốc. Nhãn cũng cung cấp thông tin về việc sử dụng các loại thuốc khác cùng với thuốc và các tác dụng phụ của thuốc.

Để không mắc sai lầm, dưới đây là nhiều thông tin khác nhau thường có trên nhãn bao bì thuốc và bạn nên đọc trước khi uống.

1. Hoạt chất

Thành phần hoạt tính là một danh sách các hợp chất hóa học trong thuốc có tác dụng làm giảm các triệu chứng. Ví dụ, các thành phần hoạt tính được tìm thấy trong thuốc có thể giảm đau đầu, hạ sốt hoặc giảm các triệu chứng đau dạ dày. Một sản phẩm có thể có nhiều hơn một thành phần hoạt tính.

Biết các thành phần hoạt tính có trong một loại thuốc là quan trọng khi bạn cũng đang điều trị bằng các loại thuốc khác. Điều này nhằm đảm bảo không dùng nhiều hơn một loại thuốc có cùng hoạt chất để không gây nguy hiểm cho sức khỏe của gan.

2. Cách sử dụng

Công dụng hay thường được ghi trên nhãn thuốc như một chỉ định dùng để chỉ tác dụng là một chức năng của thuốc.

Trong phần này có ghi các triệu chứng của bệnh có thể điều trị được bằng sản phẩm. Sau khi biết công dụng của nó, hãy tiếp tục dùng thuốc với các triệu chứng mà bạn cảm thấy.

3. Cảnh báo

Phần tiếp theo trên nhãn thông tin thuốc bạn nên đọc là phần cảnh báo. Các hoạt chất trong thuốc tất nhiên cũng có những tác dụng phụ nhất định hoặc những trường hợp phải tránh trước khi bạn dùng thuốc này.

Ví dụ, thuốc không được khuyến khích uống trước khi bạn lái xe hoặc thuốc bị cấm đối với các bà mẹ đang mang thai. Phần cảnh báo cũng cho bạn biết nếu bạn cần sự tư vấn của bác sĩ để dùng nó.

4. Hướng dẫn

Phần này bao gồm các hướng dẫn về việc sử dụng thuốc an toàn, bao gồm lượng thuốc uống một lần, tần suất bạn nên dùng và thời điểm dùng thuốc. Thường có sự khác biệt về liều lượng và tần suất dùng cho trẻ em và người lớn.

Đối với thuốc dạng lỏng, đôi khi có những sản phẩm không cung cấp một mũi tiêm đặc biệt để uống thuốc. Do đó, bạn có thể cần một dụng cụ như muỗng canh, muỗng cà phê hoặc cốc đong.

Hướng dẫn là thông tin thuốc quan trọng và phải được tuân theo để có liều lượng thích hợp. Thuốc thường không bao gồm cảnh báo về quá liều, vì vậy hy vọng bạn nên dùng thuốc theo hướng dẫn để tránh các vấn đề quá liều từ thuốc y tế.

5. Các thông tin khác trên nhãn thuốc

Các thông tin khác được liệt kê trên nhãn bao gồm những lưu ý cần biết về thuốc như cách thức và nơi bảo quản. Một số thành phần hoạt tính trong thuốc không thể chịu được nhiệt độ quá cao, lạnh hoặc ẩm.

Để chức năng của thuốc không bị hư hại, hãy bảo quản thuốc theo đúng thông tin đã ghi. Thông thường nhiệt độ bảo quản được khuyến nghị và những cảnh báo để thuốc tránh xa trẻ em cũng nằm trong phần này.

6. Thành phần không hoạt động

Các thành phần không hoạt động là các thành phần trong sản xuất thuốc không có chức năng làm giảm triệu chứng mà chỉ là chất bổ sung.

Các thành phần có trong phần này bao gồm chất tạo hương, viên nang để liên kết các thành phần hoạt tính ở dạng thuốc viên và màu thực phẩm.

Thông thường những thành phần này không có tác dụng gì đối với người bệnh. Chỉ là bạn vẫn cần biết mình có bị dị ứng với một số thành phần nào đó hay không để an toàn khi tiêu thụ chúng.

Một số người thường ngại dùng thuốc vì không chắc chắn về tác dụng của thuốc đối với cơ thể. May mắn thay, các sản phẩm thuốc không kê đơn cũng bao gồm số điện thoại của nhà sản xuất để bạn có thể liên hệ với họ nếu có thắc mắc về thuốc.

Nếu bạn mắc các chứng bệnh như ốm đau, dị ứng hoặc đang mang thai, hãy hỏi ý kiến ​​bác sĩ trước khi chọn loại thuốc để uống. Không cần dùng thuốc nếu mục đích không phải là điều trị các triệu chứng.

Original textContribute a better translation

Cách đọc thông tin trên vỉ thuốc

Ảnh minh họa. Nguồn: livestrong.com

Thuốc là sản phẩm đặc biệt, đòi hỏi phải sử dụng đúng để đạt hiệu quả và an toàn. Ta chỉ sử dụng thuốc đúng khi có những hiểu biết nhất định, những thông tin cần thiết về thuốc đó.

Tuy nhiên, tờ hướng dẫn của các thuốc mới đưa ra thị trường thường ghi đầy đủ các đề mục, dài và nhiều chữ. Một số ghi đơn giản và vắn tắt hơn. Ta nên đọc kỹ các phần sau:

Thành phần

Ghi tên hoạt chất hay còn gọi là dược chất và các tá dược. Thí dụ thuốc có biệt dược là zentel hoặc albendazol, trong thành phần ghi dược chất chính là albendazol là thuốc trị giun sán và thêm khá nhiều tá dược để tạo thành thuốc viên nén.

Cần biết tên dược chất, vì đây chính là tên thuốc dùng cho việc điều trị. Đã có nhiều trường hợp bà mẹ cho con uống nhiều thuốc tưởng là khác nhau nhưng chỉ chứa một dược chất hạ sốt là paracetamol, đưa đến trẻ bị ngộ độc thuốc rất đáng tiếc.

Chỉ định

Là phần ghi những trường hợp dùng thuốc. Có thể ghi trường hợp bệnh (điều trị cơn cao huyết áp) hoặc ghi trị tác nhân bệnh (trị giun đũa, giun kim, giun móc) hoặc dùng để dự phòng (dự phòng cơn đau thắt ngực). Cần đọc phần này để xem thuốc sẽ dùng có phù hợp với bệnh đang được điều trị hay không?

Cách dùng - liều dùng

Ghi cách dùng thuốc như thế nào như: Ngậm dưới lưỡi, uống hoặc tiêm bắp, tĩnh mạch… Còn liều được ghi: Liều dùng cho một lần, liều trong 24 giờ (tức trong một ngày), liều cho một đợt điều trị. Ví dụ thuốc được ghi: 500mg x 3 lần/ngày, trong 10 ngày, có nghĩa là mỗi lần dùng 500mg thuốc (thường là uống 1 viên chứa 500mg hoạt chất), dùng 3 lần trong ngày, dùng trong 10 ngày liên tiếp.

Chống chỉ định

Là phần ghi những trường hợp không được dùng thuốc. Thường ghi một số đối tượng như: Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người bị suy gan, suy thận, người bị mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… hoặc trường hợp nhược cơ, hôn mê gan, loét dạ dày tiến triển…

Nếu trong phần này chỉ ghi chống chỉ định phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó, trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc. Ví dụ: Thuốc được ghi chống chỉ định đối với trẻ dưới 15 tuổi, ta phải tuyệt đối theo đúng điều này, đừng vì thấy trẻ 13-14 tuổi lớn con có vẻ già dặn ta lại cho dùng.

Lưu ý - thận trọng

Là thành phần ghi những điều cần lưu ý, thí dụ có thuốc ghi trong thời gian dùng thuốc phải theo dõi chức năng gan, hoặc thuốc không được tiêm bắp mà phải tiêm tĩnh mạch chậm…

Phần "lưu ý - thận trọng" có thể được xem là "chống chỉ định tương đối". Có nghĩa là vì thận trọng có những trường hợp không được dùng thuốc nhưng không cấm hoàn toàn.

Ví dụ thuốc được ghi: "Người lái xe hay vận hành máy móc cần thận trọng khi sử dụng thuốc, do thuốc có thể gây buồn ngủ, ngầy ngật" ta nên hiểu người lái xe hay vận hành máy móc nên tránh dùng thuốc, còn không làm việc vẫn có thể dùng hoặc thuốc được ghi: "Thận trọng khi chỉ định cho trẻ dưới 2 tuổi" có nghĩa là tốt nhất nên tránh dùng cho trẻ dưới 2 tuổi, vì sự cần thiết bác sĩ vẫn có thể chỉ định thuốc cho trẻ và theo dõi kỹ.

Tác dụng phụ (hoặc tác dụng ngoại ý)

Là phần ghi những tác dụng không phải dùng trong điều trị, xảy ra ngoài ý muốn. Ví dụ, một số thuốc dùng trong bệnh lý tim mạch uống vào là gây ho khan, hoặc có thuốc làm cho phân có màu đen, làm nước tiểu có màu vàng, màu xanh, đỏ…

Một số tác dụng phụ của thuốc thường hay gặp: Đau bụng vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nhức đầu, chóng mặt… thường các tác dụng phụ này sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc.

Tương tác thuốc

Là phần ghi thuốc nếu dùng cùng lúc với một số thuốc khác sẽ bị các phản ứng bất lợi. Ví dụ, thuốc aspirin nếu dùng chung bởi các thuốc giảm đau, chống viêm giống như nó (được gọi là các thuốc chống viêm không steroid), sẽ đưa đến tương tác thuốc làm tổn hại niêm mạc dạ dày (hại bao tử) hơn, hay aspirin nếu dùng chung với thuốc chống đông như coumarin sẽ gây xuất huyết.

Hạn dùng

Trong tờ hướng dẫn không ghi, tuy nhiên người sử dụng thuốc cần xem kỹ hạn dùng được ghi trên bao bì (nhãn thuốc, vỉ thuốc hoặc hộp giấy đựng lọ thuốc). Hạn dùng được định nghĩa là "khoảng thời gian sử dụng được ấn định cho một lô thuốc (thuốc được sản xuất theo lô) mà sau thời hạn này thuốc đó không còn giá trị sử dụng".

Như vậy, nếu đọc trên nhãn thuốc hoặc bao bì: HD (hoặc Exp.Date): 30/6/2018, có nghĩa là trong suốt thời gian từ lúc thuốc xuất xưởng đến hết ngày 30/6/2018 thuốc có giá trị sử dụng, đến ngày 1/7/2018 thuốc quá hạn sử dụng. Nếu thuốc quá hạn dùng, phải bỏ đi, không được sử dụng.

Song, cũng đặc biệt lưu ý thêm, người dùng thuốc không nên có ảo tưởng "đọc xong bản hướng dẫn sử dụng là hiểu biết hết về thuốc" và rồi tự ý chẩn đoán bệnh, tự chữa bệnh bằng thuốc. Tự chẩn đoán để tự chữa bệnh bằng thuốc là cách dễ chuốc họa vào thân. Cách tốt nhất để đoán và chữa bệnh vẫn là đến bệnh viện hoặc các cơ sở y tế để khám và được bác sĩ kê đơn.

Nguồn: Bệnh viện Nhân dân 115 TP HCM