Cách chào hỏi khi gặp người Nhật

Việc chào hỏi đối với người Nhật rất quan trọng vì Nhật Bản là đất nước rất coi trọng lễ nghĩa và nghi thức. Chính vì thế khi là nhân viên trong công ty Nhật cần phải hết sức chú ý kỹ vấn đề này.
Vậy nên bổ sung ngay cho mình 15 mẫu câu chào hỏi đúng nguyên tắc ở Nhật nhé. Rất là hữu ích trong công việc cũng như trong cuộc sống của bạn đấy.

Chào hỏi tiếng Nhật khi gặp nhau

1. Hajimete omeni kakarimasu [はじめてお目にかかります] “Rất hân hạnh được làm quen với anh.” 2. Ohisashiburi desu. Ogenkisou de naniyori desu. [お久しぶりです。お元気そうで何よりです。] “Đã lâu không gặp. Anh trông vẫn khỏe nhỉ.” 3. Mata oaishimashita ne [またお会いしました] “Thật vui khi được gặp lại anh.” 4. Ichido omeni kakaritai to omotte imashita [一度お目にかかりたいと思っていました] “Tôi đã mong được gặp anh một lần.” 5. Mata oaidekite ureshii desu [またおあいできてうれしいです] “Thật hạnh phúc khi được gặp lại anh.” 6. Goisshyo dekiru towa kouei desu [ご一緒できるとは光栄です] “Tôi rất vinh dự được cùng làm việc với anh.” 7. […] ni yoroshiku otsutae kudasai [”。。。”によろしくお伝えください] Làm ơn gửi lời cảm ơn của tôi đến “…” 8. Mata omeni kakareru hiwo tanoshimini shiteorimasu [またお目にかかれる日を楽しみにしております] “Tôi mong ngày được gặp lại anh.” 9. Mata goissho shitai mono desu [またご一緒したいものです] “Tôi rất mong được cùng làm việc với anh lần nữa” 10. [Tên địa điểm] e itte mairimasu [”。。。”へいってまいります] “Tôi sẽ đến “….”

Khi bạn rời khỏi nhà, ta thường nói “Ittekimasu.” Nhưng trong công ty, nên dùng cách nói trên khi ta sẽ đi đâu đó.

>> Những câu giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật

>> Các mẫu hội thoại giao tiếp tiếng Nhật cơ bản

Lời chào tiếng Nhật sử dụng khi lần đầu gặp mặt

はじめまして[hajimemashite]: Có lẽ đây là cụm từ thông dụng, quen thuộc và được sử dụng nhiều nhất khi lần đầu gặp mặt. Nghĩa của cụm từ này cũng được hiểu là: “Rất vui vì được gặp anh/chị” Hoặc “Lần đầu tiên được gặp mặt”. Nếu hiểu theo nghĩa của tiếng Anh thì nó có thể được hiểu là nice to meet you. Chính vì thế, chúng ta có thể coi câu này có ý nghĩa là: rất vui được làm quen với bạn.
私は… ですどうぞ よろしくおねがいします: Sử dụng cho các tình huống thông thường/と申します: sử dụng trong các tình huống trang trọng]. Đây là mẫu câu giới thiệu tên cơ bản nhất khi nói về bản thân mình. Mẫu câu này có nghĩa là: Tôi tên là….mong được giúp đỡ

Những câu hỏi khi bạn gặp người Nhật lần đầu tiên

Khi gặp người Nhật lần đầu tiên, các bạn thường hỏi những câu hỏi gì? Chắc hẳn bạn rất muốn nói được nhiều, sử dụng được nhiều câu dài để có thông tin. Tuy nhiên, hãy cứ học trước những mẫu câu cơ bản dưới đây:

お名前は何ですか[onamae wa nan desuka]: Tên của bạn là gì?
いつこちら/ここにきましたか/いらっしゃったのですか[itsu kochira/koko ni kimashitaka/ irasshattta nodesuka]: Anh đến đây từ khi nào vậy?
どちらの国から きましたか/いらっしゃったのですか[dochira no kuni kara kimashitaka/ irasshattta nodesuka [một dạng kính ngữ của kuru]: Bạn đến từ đâu? Bạn đến từ Quốc gia nào?
この国に来たのは/ 日本は /…..は初めてですか[kono kuni ni kita no wa hajimete desu ka]: Bạn đến đây/đến Nhật/lần đầu tiên à?
こちらに来てどのくらいですか [kochira ni kite donogurai desuka]: Anh đến đây được bao lâu rồi?
あとどのぐらいこちらにいるのですか[ato donogurai kochira ni iru no desu ka]: Bạn ở lại đây bao lâu?
ご趣味は何ですか [go shumi wa nandesuka]: Sở thích của bạn là gì?

Những cách trả lời bằng tiếng Nhật khi được hỏi ở lần đầu gặp mặt

…….こちらに来ました[......kochira ni kimashita]: Tôi đến đây từ…..
私は...../…../…../…..から来ました [watashi wa…./…./…./...kara kimashita: Tôi đến từ …./…./ …./ …..
[この国に来たのは] 初めて/…../….です: [kono kuni ni kita no wa] …...desu: Tôi đến đây…./lần thứ…./lần thứ…..
……..になります: …..ni narimasu: Tôi dự định ở đây ….
ひとりで来ました: [hitori de kimashita]: Tôi đến một mình
家族と来ました[kazoku to kimashita]: Tôi đến đây cùng với gia đình
これは私の.........です[kore wa watashi no …...desu]: Đây là…...tôi [sử dụng khi giới thiệu về người thân trong gia đình.
私の趣味は.......です[watashi no shumi wa…desu]: Sở thích của tôi là….
勉強のために来ました[benkyou no tameni kimashita]: Tôi đến đây để học
休暇で来ました[kyuuka de kimashita]: Tôi đến đây để nghỉ dưỡng
Với người Việt có thể sử dụng các mẫu câu giới thiệu về bản thân mình như là:

ベトナムからきました[betonamu kara kimashita]
まだ独身です [mada dokushin desu]: Tôi vẫn còn độc thân


Bạn đã biết cách để giao tiếp tiếng Nhật trong lần đầu gặp mặt? Bài viết của Trung tâm tiếng Nhật SOFL hy vọng sẽ giúp các bạn có khởi đầu thật ấn tượng.

Trước khi muốn ghé thăm đất nước xứ hoa anh đào thì một trong những điều đầu tiên mọi người cần biết đó là cách chào hỏi của họ. Để có thể hòa nhập vào những văn hóa, lễ nghi và đời sống của con người đất nước này thì chào hỏi đúng cách là điều cần làm. Cách chào hỏi của người Nhật có nhiều kiểu khác nhau. Tùy theo từng trường hợp và thời điểm mà mọi người cũng cần linh hoạt trong cách chào hỏi để được đánh giá là một người hiểu biết cũng như khiến cho họ có được sự thiện cảm ngay từ lần gặp đầu tiên. Cùng đi tìm hiểu những cách chào của người Nhật để có được những trải nghiệm tốt nhất khi đến đất nước này.

Trong văn hóa của người Nhật Bản thì việc cúi chào sẽ thể hiện sự kính trọng, cảm kích của người cúi với người được chào. Mọi người sẽ phải cúi về phía trước từ phần eo trở lên. Đây là cách chào phổ biến nhất tại Nhật. Và đi kèm theo với việc cúi đầu thì người chào sẽ nói thêm câu chào như “Konnichi wa”, “Ohayo gozaimasu”. Hoặc những câu khác thể hiện sự tạ lỗi hay biết ơn tùy theo từng hoàn cảnh. Có tổng cộng tất cả 3 kiểu cúi chào khác nhau tùy theo độ thấp của cái cúi đầu.


Trong số đó thì kiểu chào “Eshaku” là kiểu chào phổ biến nhất. Người chào sẽ phải cúi phần mông đến đầu một góc khoảng 15 độ. Thông thường, người Nhật sẽ sử dụng kiểu chào này khi tình cờ gặp nhau hoặc những khi gặp cấp trên. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì mọi người sẽ có thể chỉ cần dùng lời nói là đủ. Nhưng nếu như sử dụng hình thức chào theo kiểu “Eshaku” kèm theo đó là một câu cảm ơn “Arigatou” dành cho những người đã giúp đỡ mình; thì chắc chắn sự biết ơn của mọi người sẽ được biểu hiện một cách rõ rệt và lời cảm ơn đó cũng sẽ có thêm được nhiều sự chân thành.
Kiểu chào thứ 2 là kiểu “Keirei” thì sẽ được người Nhật sử dụng trong những buổi họp quan trọng trong việc kinh doanh. Ở kiểu chào này thì người chào sẽ phải cúi thấp hơn và chính xác thì là 30 độ. Khi vào phòng gặp gỡ những khách hàng hay lúc rời khỏi phòng thì kiểu chào này sẽ được sử dụng. Và cuối cùng kiểu chào quan trọng nhất đó chính là kiểu “Saikeirei”. Đây là kiểu chào trang trọng nhất và người chào sẽ phải cúi mình một góc 45 độ. Mọi người sẽ chỉ thấy được kiểu chào này đối với những trường hợp biết lỗi hoặc cảm kích sâu sắc.

Kiểu chào “Gassho” là người chào sẽ phải áp sát hai lòng bàn tay lại với nhau và đặt tại vị trí trước ngực của chính mình. Đạo phật chính là nguồn gốc của kiểu chào này nhưng hình thức này hiện nay được người Nhật sử dụng thường xuyên trước và sau các bữa ăn.
Trước mỗi bữa ăn thì người Nhật có một tục lệ rất riêng của dân tộc đó là nói “ltadakimasu” đồng thời hành động “Gassho” . Trong đó, “ltadakimasu” là một loại kính ngữ với nghĩa là “được” hoặc “nhận”. Điều này bày tỏ sự biết ơn đối với những người chuẩn bị bữa ăn và món ăn đó.


Từ chào tạm biệt trong tiếng Nhật là “Sayonara” nhưng mọi người còn hay nói là “bye – bye” để giúp cho việc nói ít trang trọng hơn. Thông thường từ này sẽ được sử dụng đối với trẻ em và những người bạn chia tay nhau.
Nếu như ở các nước bên phương Tây thì người ta sẽ thường nói “bye – bye” cùng việc đưa tay lên. Lòng của bàn tay hướng ra phía bên ngoài và đóng mở lòng bàn tay liên tục. Nhưng ở nước Nhật thì việc này cũng có đôi chút khác biệt, họ cũng hướng lòng bàn tay ra hướng bên ngoài. Nhưng thay vì đóng mở lòng bàn tay liên tục thì họ sẽ vẫy liên tục lòng bàn tay qua bên trái và bên phải. Nếu như chào những người ở một vị trí cách xa thì người Nhật sẽ đưa tay cao lên trên và cũng vẫy qua trái và phải. Và chắc mọi người cũng sẽ dễ dàng thấy được cách chào ở Nhật được sử dụng phổ biến hơn.

  • Giao tiếp bằng mắt: Tránh nhìn vào mắt đối phương. Trong văn hóa Nhật Bản điều này thể hiện sự mất lịch sự, không tôn trọng người đối diện.
  • Không nói quá nhiều: Người Nhật thường lắng nghe nhiều hơn là nói trong các cuộc hội thoại. Họ không nói quá nhiều.
  • Người Nhật thường nói giảm nói tránh, họ ít khi phản bác thẳng thắn
  • Cách vẫy tay: Tại Nhật khi bạn gọi ai đó bằng cách vẫy tay, bạn nên để bàn tay thẳng. Và các đốt ngón tay chạm vào nhau. Nếu không bạn sẽ bị cho là vô lễ, kém lịch sự với đối phương.
  • Biếu quà: Người Nhật khi mới chuyển đến sinh sống tại nơi ở mới cũng thường chuẩn bị món quà nhỏ như cafe, bột giặt, bánh quy… Để biếu hàng xóm xung quanh, như một cách chào hỏi làm quen.

Trang phục được coi là yếu tố quan trọng trong văn hóa giao tiếp của người Nhật. Tùy vào hoàn cảnh, đối tượng giao tiếp mà người Nhật có những lựa chọn trang phục phù hợp khác nhau. Tuy nhiên họ luôn đề cao sự tế nhị, kín đáo trong trang phục. Đặc biệt là giữ trang phục luôn sạch sẽ và không nhàu nát

  • Nơi làm việc: những bộ quần áo mang dáng vẻ hiện đại nhưng vẫn kín đáo sẽ luôn là lựa chọn tốt nhất.
  • Bữa tiệc xã giao: Nam thường mặc một bộ vest đen đi kèm với cravat có màu sắc tinh tế. Nữ nên mặc váy, quần tây kèm áo sơ mi và mang giày cao gót.

Học cách chào hỏi của người Nhật là một việc cần làm trước khi đến đất nước này để có thể hòa nhập cùng mọi người và có được cảm tình của họ một cách dễ dàng. Bởi chào là một việc cơ bản mà mọi người cần làm khi gặp mặt và chia tay những người khác. Trong tùy từng trường hợp mà mọi người sẽ cần phải sử dụng những kiểu chào khác nhau để cho phù hợp với hoàn cảnh đó. Tìm hiểu để có thêm được những thông tin hữu ích giúp cho mọi người giao tiếp được tốt nhất, khiến cho những người khác thấy được sự tôn trọng, tình cảm, hối lỗi,… mà bản thân muốn thổ lộ.
Xem thêm: Cách nói “xin chào” trong tiếng Nhật

Video liên quan

Chủ Đề