Bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử 2023

+ Điểm c khoản 3 Điều 13 quy định cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu sử dụng hóa đơn GTGT điện tử;

- Khoản 2 Điều 9, Điều 15, Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 [đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC, Thông tư số 151/2014/TT-BTC, Thông tư số 26/2015/TT-BTC và Thông tư số 173/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính]; khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC [đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 130/2016/TT-BTC và Thông tư số 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính] hướng dẫn điều kiện hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi của độc giả, Cục Thuế TP. Đà Nẵng trả lời về nguyên tắc như sau:

Trường hợp Doanh nghiệp có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thì khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ Doanh nghiệp phải sử dụng hóa đơn GTGT điện tử theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Đến năm 2023 Doanh nghiệp mới lập hóa đơn GTGT điện tử cho hàng hóa xuất khẩu của năm 2022 là lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định về hóa đơn, chứng từ.

Kể từ thời điểm Doanh nghiệp đăng ký thành công việc áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì phải thực hiện việc lập hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

Doanh nghiệp căn cứ hồ sơ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phát sinh thực tế tại đơn vị đối chiếu với các quy định, hướng dẫn về điều kiện hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để xác định việc lập hồ sơ hoặc không lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa xuất khẩu từ tháng 5/2022 đến tháng 12/2022.

Cục Thuế TP. Đà Nẵng trả lời để độc giả: Nguyễn Thị Lý được biết. Trường hợp cần trao đổi thêm, kính đề nghị liên hệ trực tiếp với Cục Thuế [phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ] để được hướng dẫn hoặc tham khảo thêm thông tin về chính sách thuế tại Trang Thông tin điện tử của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng tại địa chỉ: //danang.gdt.gov.vn, độc giả vui lòng truy cập vào Cổng dịch vụ công thành phố tại địa chỉ //dichvucong.danang.gov.vnđể khảo sát mức độ hài lòng đối với chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công của Cục Thuế TP. Đà Nẵng Ký hiệu hóa đơn điện tử đang được quy định tại khoản 1, điều 4 của Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ như sau:

Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng.

.png] Sáu [06] ký tự này được quy định như sau:

- Ký tự đầu tiên là một [01] chữ cái được quy định là C hoặc K như sau: C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã;

- Hai ký tự tiếp theo là hai [02] chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch. Ví dụ: Năm lập hóa đơn điện tử là năm 2023 thì thể hiện là số 23; năm lập hóa đơn điện tử là năm 2024 thì thể hiện là số 24;

- Một ký tự tiếp theo là một [01] chữ cái được quy định là T, D, L, M, N, B, G, H thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng, cụ thể:

+ Chữ T: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử do các doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;

+ Chữ D: Áp dụng đối với hóa đơn bán tài sản công và hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia hoặc hóa đơn điện tử đặc thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức do các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng;

+ Chữ L: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh;

+ Chữ M: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền;

+ Chữ N: Áp dụng đối với phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử;

+ Chữ B: Áp dụng đối với phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử;

+ Chữ G: Áp dụng đối với tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn giá trị gia tăng;

+ Chữ H: Áp dụng đối với tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn bán hàng.

- Hai ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý. Trường hợp người bán sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một loại hóa đơn thì sử dụng hai ký tự cuối nêu trên để phân biệt các mẫu hóa đơn khác nhau trong cùng một loại hóa đơn. Trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY;

- Tại bản thể hiện, ký hiệu hóa đơn điện tử và ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử được thể hiện ở phía trên bên phải của hóa đơn [hoặc ở vị trí dễ nhận biết];

- Ví dụ thể hiện các ký tự của ký hiệu mẫu hóa đơn điện tử và ký hiệu hóa đơn điện tử:

+ “1C23TAA” – là hóa đơn giá trị gia tăng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2023 và là hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;

+ “2C23TBB” – là hóa đơn bán hàng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2023 và là hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức, hộ cá nhân kinh doanh ký sử dụng với cơ quan thuế;

+ “1C24LBB” – là hóa đơn giá trị gia tăng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2024 và là hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh;

+ “1K24TYY” – là hóa đơn giá trị gia tăng loại không có mã được lập năm 2024 và là hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;

+ “1K23DAA” – là hóa đơn giá trị gia tăng loại không có mã được lập năm 2023 và là hóa đơn điện tử đặc thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức bắt buộc do các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng;

+ “6K23NAB” – là phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử loại không có mã được lập năm 2023 doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế;

+ “6K23BAB” – là phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử loại không có mã được lập năm 2023 do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế.

Chủ Đề