Báo cáo tổng kết thi hành Nghị định 46 2022

Kính gửi: Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Trả lời Công văn số 2726/BGDĐT-VP của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đề nghị góp ý Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục (sau đây gọi tắt là Dự thảo), Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), trên cơ sở ý kiến của doanh nghiệp, hiệp hội, có một số ý kiến như sau:

Trong quá trình xây dựng Phương án cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh (sau đây gọi tắt là Phương án), Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp chặt chẽ với VCCI triển khai lấy ý kiến doanh nghiệp đối với Phương án. Nhiều ý kiến của doanh nghiệp, hiệp hội được tổng hợp qua VCCI đã được Quý Bộ tiếp thu, điều này thể hiện tinh thần cầu thị, nghiêm túc của Quý Bộ trong hoạt động rà soát điều kiện kinh doanh và cộng đồng doanh nghiệp hoan nghênh và đánh giá cao tinh thần này.

Để đảm bảo tinh thần cải cách thể hiện một cách triệt để, đề nghị Ban soạn thảo cân nhắc, xem xét một số vấn đề sau:

  1. Về đảm bảo tính đồng bộ giữa các quy định về hồ sơ, thủ tục với các quy định về điều kiện

Dự thảo có nhiều quy định sửa đổi, bổ sung liên quan đến điều kiện kinh doanh, điều này dẫn tới sự thay đổi của các quy định về hồ sơ, thủ tục có liên quan. Việc điều chỉnh để đảm bảo sự thống nhất giữa hai dạng quy định này – như quan điểm, nguyên tắc xây dựng Nghị định, là hợp lý.

Về cơ bản, các quy định tại Dự thảo đã điều chỉnh các quy định về thủ tục tương ứng với các điều chỉnh về các điều kiện có liên quan, tuy nhiên vẫn còn một số quy định chưa thực sự đảm bảo được nguyên tắc này, đề nghị Ban soạn thảo cân nhắc, xem xét, ví dụ:

Các điều chỉnh về điều kiện thành lập trường

Một trong những điểm nổi bật trong Phương án và Dự thảo đó là bỏ các điều kiện thành lập trường ở một số cấp học. Việc cắt giảm này thể hiện tinh thần cải cách và cầu thị từ phía cơ quan chủ trì soạn thảo, dự báo sẽ tạo điều kiện thuận lợi lớn cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực giáo dục.

Tuy các điều kiện về thành lập trường đã được bãi bỏ nhưng các quy định liên quan lại chưa được điều chỉnh tương ứng.

Ví dụ: Dự thảo bỏ toàn bộ Điều 3 Nghị định 46, có nghĩa toàn bộ điều kiện thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập; cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục sẽ được bãi bỏ. Trong quy định về điều kiện để trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục (Điều 5 Nghị định 46) đã bỏ điều kiện “Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện”.

Nhưng quy định về thủ tục thành lập các loại trường này thì vẫn giữ (Điều 4 Nghị định 46). Điều này là chưa hợp lý, bởi:

  • Điều 4 Nghị định 46 là quy định về trình tự thủ tục để nhà đầu tư có được Quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Về mặt nguyên tắc, thủ tục này phải dựa vào các điều kiện thành lập và các điều kiện thành lập là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và cấp phép. Điều kiện thành lập cũng như giấy phép đã được bãi bỏ, thì việc giữ lại thủ tục này là chưa phù hợp.
  • Khoản 1 Điều 1 Dự thảo sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định 46 về nội dung của Đề án thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ. Việc sửa đổi, bổ sung quy định này là chưa đảm bảo tính thống nhất, bởi Điều 3 Nghị định 46 đã được bãi bỏ, các điều kiện liên quan đến Đề án đã không còn nữa, như vậy thì Dự thảo quy định chi tiết nội dung của Đề án là chưa nhất quán về quan điểm sửa đổi trong Dự thảo.

Từ những phân tích trên, đề nghị Ban soạn thảo xem xét bỏ toàn bộ Điều 4 Nghị định 46 thay vì sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 4 như quy định tại khoản 1 Điều 1 Dự thảo.

Góp ý tương tự đề nghị bỏ thêm các quy định tại Nghị định 46: Điều 16, Điều 26, Điều 42, Điều 47, Điều 56, Điều 61, Điều 68, Điều 73; Điều 98 đồng thời bỏ  các quy định tại khoản 3, 7, 16 Điều 1 Dự thảo.

  1. Về trung tâm ngoại ngữ, tin học
    a. Về tính thống nhất

Dự thảo đã bỏ quy định tại Điều 46 Nghị định 46 về điều kiện thành lập, cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học, nhưng các quy định liên quan đến việc bãi bỏ này lại chưa được điều chỉnh tương ứng, điều này tạo ra sự thiếu thống nhất giữa các quy định trong một văn bản, ví dụ:

  • Điều 47 Nghị định 46 về thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học vẫn được giữ nguyên, trong khi các điều kiện thành lập đã được bãi bỏ
  • Quy định về hồ sơ để trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo dục vẫn còn yêu cầu các loại tài liệu “Quyết định thành lập trung tâm do người có thẩm quyền cấp” (điểm b khoản 2 Điều 49 Nghị định 46) trong khi đó điều kiện về thành lập thì đã được bãi bỏ;
  • Các loại tài liệu trong hồ sơ xin phép hoạt động yêu cầu các loại giấy tờ như “các quy định về học phí, lệ phí” (điểm g khoản 2 Điều 49 Nghị định 46), “chứng chỉ sẽ cấp cho học viên khi kết thúc khóa học” (điểm h khoản 2 Điều 49 Nghị định 46) là chưa tương thích với các điều kiện để được hoạt động của trung tâm này quy định tại Điều 48 Nghị định 46.

Để đảm bảo tính thống nhất, đề nghị Ban soạn thảo bổ sung quy định bỏ Điều 47, điểm b, g, h khoản 2 Điều 49 Nghị định 46.

          b. Về điều kiện sửa đổi, bổ sung

Khoản 12 Điều 1 Dự thảo sửa đổi điều kiện để trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo dục (sửa đổi Điều 48 Nghị định 46) trong đó có quy định về điều kiện nhân sự: “kế toán, thủ quỹ đáp ứng yêu cầu hoạt động của trung tâm”.

Kế toán, thủ quỹ không phải là nhân sự đặc thù của trung tâm ngoại ngữ, tin học mà có thể có ở bất kì doanh nghiệp hoạt động ở nhiều lĩnh vực. Hơn nữa, các nhân sự này cũng không ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của trung tâm. Còn nếu mục đích của quy định nhằm hướng tới việc đảm bảo hoạt động của trung tâm thì đây không phải là mục tiêu phù hợp khi quy định về điều kiện kinh doanh.

Đề nghị Ban soạn thảo bỏ quy định về điều kiện liên quan đến kế toán, thủ quỹ, tức là bỏ cụm từ “kế toán, thủ quỹ đáp ứng yêu cầu hoạt động của trung tâm” tại khoản 1 Điều 48 (sửa đổi).

  1. Về điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục

Theo quy định tại Điều 99 Nghị định 46 thì doanh nghiệp thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục phải đáp ứng điều kiện:

  • Có số vốn tối thiểu 02 tỷ đồng để triển khai các hoạt động (khoản 3)
  • Có ít nhất 10 kiểm định viên đã được cấp thẻ kiểm định viên và làm việc toàn thời gian cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục (khoản 4)

Đề nghị Ban soạn thảo cân nhắc, xem xét các điều kiện trên ở các điểm:

Yêu cầu về vốn pháp định thường áp dụng đối với những ngành, nghề mà yếu tố vốn tác động trực tiếp đến các lợi ích công cộng quan trọng, theo diện rộng, ví dụ như: ngân hàng (“tiền” là sản phẩm giao dịch chính trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và đây là yếu tố ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng cũng như sự ổn định của kinh tế – xã hội). Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục không có tính chất của ngành nghề có yêu cầu về vốn trên, vì vậy yêu cầu phải có vốn pháp định là chưa phù hợp.

Nếu mục tiêu của quy định nhằm đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp, thì đây là mục tiêu chưa phù hợp khi quy định về điều kiện kinh doanh (Nhà nước chỉ can thiệp vào các hoạt động của doanh nghiệp bằng điều kiện kinh doanh nhằm đảm bảo các lợi ích công cộng). Yếu tố doanh nghiệp có hoạt động được hay không, hoạt động hiệu quả hay không, là vấn đề của thị trường, Nhà nước không nên/không cần phải can thiệp.

Từ những phân tích trên, đề nghị Ban soạn thảo xem xét bổ sung quy định bỏ quy định khoản 3 Điều 99 Nghị định 46.

Yêu cầu phải có ít nhất 10 kiểm định viên đã được cấp thẻ kiểm định viên và làm việc toàn thời gian là điều kiện khá khắt khe đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Yếu tố cần kiểm soát đối với hoạt động kiểm định đó chính là chất lượng của sản phẩm kiểm định. Điều này có thể kiểm soát qua quy chuẩn kỹ thuật hoặc các ràng buộc khi thực hiện kiểm định. Doanh nghiệp có thể thuê kiểm định viên để thực hiện hoạt động kiểm định và chịu trách nhiệm đối với hoạt động này. Do đó yêu cầu cứng phải có số lượng tối thiểu kiểm định viên như tại khoản 4 Điều 99 Nghị định 46 cần phải xem xét, đánh giá lại.

Đề nghị Ban soạn thảo giải trình về căn cứ để yêu cầu số lượng tối thiểu kiểm định viên trên, trong trường hợp giải trình chưa thuyết phục, đề nghị giảm số lượng kiểm định viên xuống.

Trên đây là một số ý kiến ban đầu của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đối với Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. Rất mong cơ quan soạn thảo cân nhắc để chỉnh sửa, hoàn thiện Dự thảo này..

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý Cơ quan.

Báo cáo tổng kết thi hành Nghị định 46 2022

Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục...Thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách,

        Tại Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21/04/2017, Chính phủ đã có những quy định cụ thể về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, trong đó có điều kiện để thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập và cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục. Nghị định 46/2017 cụ thể dưới đây:

CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————

Số: 46/2017/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2017

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC

      Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

     Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

     Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;

     Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

     Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;

     Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

     Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

      Chính phủ ban hành Nghị định quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

     Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

  1. Nghị định này quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, bao gồm:

     a) Thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục đối với: Cơ sở giáo dục mầm non; cơ sở giáo dục phổ thông; cơ sở giáo dục thường xuyên; trường chuyên biệt; trường đại học, học viện (sau đây gọi chung là trường đại học);

     b) Thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm; đăng ký, đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên; cấp, thu hồi, đình chỉ giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng;

     c) Thành lập, cho phép thành lập; đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; đăng ký bổ sung hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;

     d) Đăng ký cấp giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.

     2. Điều kiện đầu tư và hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài; hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nghị định quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục.

      Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Nghị định này áp dụng đối với: Cơ sở giáo dục mầm non; cơ sở giáo dục phổ thông; cơ sở giáo dục thường xuyên; trường chuyên biệt; trường đại học; trường trung cấp, trường cao đẳng thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động giáo dục.
  2. Nghị định này không áp dụng đối với hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và kinh doanh dịch vụ tư vấn du học về giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Chương II

CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON

Mục 1. TRƯỜNG MẪU GIÁO, TRƯỜNG MẦM NON, NHÀ TRẺ

      Điều 3. Điều kiện thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập; cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục

  1. Có đề án thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  2. Đề án thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển.

     Điều 4. Thủ tục thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập hoặc cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục

  1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập hoặc cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục.
  2. Hồ sơ gồm:

    a) Tờ trình đề nghị thành lập của cơ quan chủ quản đối với trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập; của tổ chức hoặc cá nhân đối với trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục cần nêu rõ sự cần thiết thành lập; tên trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ; địa điểm dự kiến làm trụ sở tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;

     b) Đề án thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ: Xác định sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương; mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị; tổ chức bộ máy hoạt động, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; nguồn lực và tài chính; quy hoạch, kế hoạch và các giải pháp xây dựng, phát triển trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ trong từng giai đoạn.

     Trong đề án cần nêu rõ dự kiến tổng số vốn để thực hiện các kế hoạch và bảo đảm hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong 03 năm đầu thành lập và các năm tiếp theo, có thuyết minh rõ về tính khả thi và hợp pháp của các nguồn vốn đầu tư xây dựng và phát triển trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ trong từng giai đoạn;

     c) Có văn bản về chủ trương giao đất hoặc hợp đồng nguyên tắc cho thuê đất, thuê nhà làm trụ sở xây dựng trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ với thời hạn dự kiến thuê tối thiểu 05 năm;

     d) Bản dự thảo quy hoạch tổng thể mặt bằng và thiết kế sơ bộ các công trình kiến trúc xây dựng trên khu đất xây dựng trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoặc thiết kế các công trình kiến trúc (nếu đã có trường sở), bảo đảm phù hợp với quy mô giáo dục và tiêu chuẩn diện tích sử dụng phục vụ việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

     3.Trình tự thực hiện:

     a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã; nếu đề nghị thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non nhà trẻ công lập); tổ chức, cá nhân (nếu đề nghị thành lập trường mẫu giáo trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục) gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;

     b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và các phòng chuyên môn có liên quan có ý kiến thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ theo những nội dung và điều kiện theo quy định;

     c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định bằng văn bản của Phòng Giáo dục và Đào tạo và các phòng chuyên môn có liên quan, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu không đáp ứng các điều kiện theo quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

     4. Sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực, nếu trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ không được cho phép hoạt động giáo dục thì quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập bị hủy bỏ.

Báo cáo tổng kết thi hành Nghị định 46 2022

Nghị định 46/2017 NĐ-CP

      Điều 5. Điều kiện để trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục

  1. Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
  2. Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu, duy trì và phát triển hoạt động giáo dục, cụ thể:

     a) Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ được đặt tại khu dân cư phù hợp quy hoạch chung, thuận lợi cho trẻ em đến trường; bảo đảm các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường;

     b) Diện tích khu đất xây dựng gồm: Diện tích xây dựng; diện tích sân chơi; diện tích cây xanh, đường đi. Diện tích khu đất xây dựng bình quân tối thiểu 12 m2 cho một trẻ em đối với khu vực đồng bằng, trung du; 08 m2 cho một trẻ em đối với khu vực thành phố, thị xã và núi cao.

     Đối với nơi khó khăn về đất đai, có thể thay thế diện tích xây dựng bằng diện tích sàn xây dựng và bảo đảm đủ diện tích theo quy định;

     Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục có thể thuê trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị của Nhà nước, cơ sở giáo dục công lập không sử dụng để tổ chức hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.

    Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục có thể thuê một phần hoặc toàn bộ quỹ nhà và cơ sở hạ tầng của Nhà nước để tổ chức hoạt động giáo dục theo quy định của Chính phủ về khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp. Trường hợp thuê trang thiết bị giáo dục chưa sử dụng hết công suất của cơ sở sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

     c) Khuôn viên của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ có tường bao ngăn cách với bên ngoài;

     d) Cơ cấu khối công trình gồm:

     – Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo: Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng vệ sinh, hiên chơi bảo đảm theo đúng quy chuẩn quy định;

     – Khối phòng phục vụ học tập: Phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng;

     – Khối phòng tổ chức ăn: Khu vực nhà bếp và kho;

    – Khối phòng hành chính quản trị gồm: Văn phòng trường, phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng hành chính quản trị, phòng y tế, phòng bảo vệ, phòng dành cho nhân viên, khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên, khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên;

    – Sân vườn gồm: Sân chơi của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi – cây xanh.

     đ) Có thiết bị, đồ chơi, đồ dùng, tài liệu chăm sóc, giáo dục trẻ em theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

  1. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đạt tiêu chuẩn bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục mầm non và tổ chức hoạt động giáo dục.
  2. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
  3. Có quy chế tổ chức và hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.

     Điều 6. Thủ tục để trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục

  1. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo cho phép trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục.
  2. Hồ sơ gồm:

     a) Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động giáo dục;

     b) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu (sau đây gọi chung là bản sao có chứng thực) quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;

    c) Báo cáo chi tiết về tình hình triển khai Đề án đầu tư thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ. Báo cáo cần làm rõ những công việc cụ thể đã hoàn thành hoặc đang thực hiện: Các điều kiện đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý;

    d) Danh sách đội ngũ giáo viên trong đó ghi rõ trình độ chuyên môn được đào tạo; hợp đồng làm việc đã được ký giữa trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ với từng giáo viên;

    đ) Danh sách cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt gồm hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, trưởng các phòng, ban, tổ chuyên môn trong đó ghi rõ trình độ chuyên môn được đào tạo; hợp đồng làm việc đã được ký giữa trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ với từng cán bộ quản lý;

     e) Chương trình giáo dục mầm non, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non;

     g) Danh mục số lượng phòng học, phòng làm việc, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng các điều kiện theo quy định;

     h) Văn bản pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê trụ sở trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ với thời hạn tối thiểu 05 năm;

     i) Các văn bản pháp lý xác nhận về số tiền hiện có do trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ đang quản lý, bảo đảm tính hợp pháp và cam kết sẽ chỉ sử dụng để đầu tư xây dựng và chi phí cho các hoạt động thường xuyên của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ sau khi được cho phép hoạt động giáo dục; phương án huy động vốn và cân đối vốn tiếp theo để bảo đảm duy trì ổn định hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ trong giai đoạn 05 năm, bắt đầu từ khi được tuyển sinh;

      k) Quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế chi tiêu nội bộ của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.

     3. Trình tự thực hiện:

     a) Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Phòng Giáo dục và Đào tạo;

     b) Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận và tổ chức thẩm định hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu hồ sơ đúng quy định thì thông báo kế hoạch thẩm định thực tế tại trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;

     c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch thẩm định thực tế, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan tổ chức thẩm định thực tế;

     d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, nếu trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ đáp ứng các điều kiện theo quy định thì Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định cho phép hoạt động giáo dục; nếu chưa đáp ứng các điều kiện theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ nêu rõ lý do.

     Điều 7. Sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ

  1. Việc sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

     a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương;

     b) Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương;

    c) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên;

     d) Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

     2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.

     3. Hồ sơ gồm:

     a) Đề án sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;

     b) Tờ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.

     4. Trình tự thực hiện:

     a) Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập); tổ chức, cá nhân (nếu sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục) gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;

     b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và các phòng chuyên môn có liên quan có ý kiến thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;

      c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định bằng văn bản của Phòng Giáo dục và Đào tạo và các phòng chuyên môn có liên quan, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định sáp nhập, chia, tách; nếu không đáp ứng các điều kiện theo quy định thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

     >>>Tải Nghị định 46/2017 NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục

      Bài viết tham khảo:

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Nghị định 46/2017 NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục như sau:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Nghị định 46/2017 NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục hoặc các vấn đề khác mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email tới địa chỉ: chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.