Bảng cân đối kế toán cty cp oto trường hải năm 2024

  • 1. VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG --- ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên :Nguyễn Nữ Nhật Anh Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Hoà Thị Thanh Hƣơng HẢI PHÒNG - 2016
  • 2. VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG --- HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI Ô TÔ HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Nữ Nhật Anh Giảng viên hƣớng dẫn:ThS. Hoà Thị Thanh Hƣơng HẢI PHÒNG - 2016
  • 3. VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ------ NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh Mã SV: 1513401009 Lớp: QTL902K Ngành: Kế toán - Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng.
  • 4. CHỮ VIẾT TẮT 1.BCTC Báo cáo tài chính 2.QĐ-BTC Quyết định của Bộ tài chính 3.BTC Bộ Tài chính 4.HĐKD Hoạt động kinh doanh 5.TT-BTC Thông tư của Bộ Tài chính 6.BCĐKT Bảng cân đối kế toán 7.TSCĐ Tài sản cố định 8.TSDH Tài sản dài hạn 9.TSNH Tài sản ngắn hạn 10.DN Doanh nghiệp 11.TK Tài khoản 12.NĐ-CP Nghị định của Chính Phủ 13.HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh 14.NH Ngắn hạn 15.SXKD Sản xuất kinh doanh
  • 5. ĐẦU...................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNGCÂNĐỐIKẾTOÁNTRONGDOANHNGHIỆP...................................... 3 1.1 Khái quát chung về hệ thống Báo cáo tài chính [BCTC] trong các doanh nghiệp [DN]........................................................................................................... 3 1.1.1 Khái niệm và sự cần thiết của Báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế . ................................................................................................................. 3 1.1.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính. ................................................................... 3 1.1.1.2 Sự cần thiết của BCTC trong công tác quản lý kinh tế............................ 3 1.1.2 Mục đích và vai trò của Báo cáo tài chính. .............................................. 4 1.1.2.1 Mục đích của Báo cáo tài chính. .............................................................. 4 1.1.2.2 Vai trò của Báo cáo tài chính. .................................................................. 4 1.1.3 Đối tượng áp dụng.................................................................................... 6 1.1.4 Những yêu cầu của Báo cáo tài chính. ..................................................... 6 1.1.5 Những nguyên tắc cơ bản lập và trình bày Báo cáo tài chính.................. 6 1.1.5.1 Nguyên tắc “Hoạt động liên tục”.............................................................. 6 1.1.5.2 Nguyên tắc “Cơ sở dồn tích”.................................................................... 7 1.1.5.3 Nguyên tắc “Tính nhất quán”................................................................... 7 1.1.5.4 Nguyên tắc “Trọng yếu và tập hợp”......................................................... 7 1.1.5.5 Nguyên tắc “Bù trừ”................................................................................. 7 1.1.5.6 Nguyên tắc “Có thể so sánh”.................................................................... 7 1.1.6 Hệ thống Báo cáo tài chính theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính............................................................... 8 1.1.6.1 Hệ thống Báo cáo tài chính theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC. ............ 8 1.1.6.2 Trách nhiệm lập và trình bày Báo cáo tài chính....................................... 8 1.1.6.3 Kỳ lập Báo cáo tài chính........................................................................... 8 1.1.6.4 Thời hạn nộp Báo cáo tài chính................................................................ 9 1.2 Bảng cân đối kế toán và phương pháp lập Bảng cân đối kế toán................ 9 1.2.1 Bảng cân đối kế toán và kết cấu của Bảng cân đối kế toán...................... 9 1.2.1.1 Khái niệm Bảng cân đối kế toán............................................................... 9 1.2.1.2 Tác dụng của Bảng cân đối kế toán........................................................ 10 1.2.1.3 Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán................................. 10 1.2.1.4 Kết cấu và nội dung của Bảng cân đối kế toán. ..................................... 11
  • 6. số liệu, trình tự và phương pháp lập Bảng cân đối kế toán. ........ 16 1.2.2.1 Cơ sở số liệu trên Bảng cân đối kế toán................................................. 16 1.2.2.2 Trình tự lập Bảng cân đối kế toán. ......................................................... 16 1.2.2.3 Phương pháp lập Bảng cân đối kế toán............................................... 16 1.3 Phân tích Bảng cân đối kế toán. ............................................................. 23 1.3.1 Sự cần thiết của việc phân tích BCĐKT. ............................................ 23 1.3.2 Các phương pháp phân tích BCĐKT. ................................................. 24 1.3.2.1 Phương pháp so sánh........................................................................... 24 1.3.2.2 Phương pháp tỷ lệ................................................................................ 24 1.3.2.3 Phương pháp cân đối........................................................................... 24 1.3.3 Nội dung phân tích Bảng cân đối kế toán. .......................................... 25 1.3.3.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu chủ yếu trên BCĐKT.............................................................................. 25 1.3.3.2 Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua khả năng thanh toán. ................................................................................................................ 26 CHƢƠNG 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI Ô TÔ HẢI PHÒNG. ................................................................................................... 28 2.1 Tổng quát về Công ty TNHH Thương mại Ô Tô Hải Phòng. ...................... 28 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại.......... 28 Ô Tô Hải Phòng .................................................................................................. 28 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương Mại Ô tô Hải Phòng.30 2.1.3 Những thành tích, thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng trong những năm gần đây............................................... 30 2.1.3.2 Những thuận lợi của Công ty.................................................................. 31 2.1.3.3 Những khó khăn mà Công ty gặp phải................................................... 32 2.1.4 Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng. .......................................................................................................... 32 2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng....................................................................................................... 34 2.1.5.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty. ...................................... 34 2.1.5.2 Hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng. ................................................................................................................ 35 2.1.5.3 Chế độ kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty. ............ 37
  • 7. công tác lập Bảng Cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng............................................................................................. 37 2.2.1. Cơ sở để lập bảng CĐKT tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng.. 37 2.2.2 Quy trình các buớc lập bảng CĐKT tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng. .......................................................................................................... 37 2.2.3 Nội dung các bước lập bảng CĐKT tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng. .......................................................................................................... 38 2.3 Thực trạng công tác phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng............................................................................... 60 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI Ô TÔ HẢI PHÒNG. ............................................................. 61 3.1 Một số định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng trong thời gian tới................................................. 61 3.2 Những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán nói chung, công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán nói riêng tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng............................................................................................................ 61 3.2.1 Những ưu điểm trong công tác kế toán, công tác lập và phân tích BCĐKT tại công ty ........................................................................................................... 61 3.2.2 Một số hạn chế trong công tác kế toán nói chung và công tác lập và phân tích BCĐKT nói riêng tại công ty....................................................................... 62 3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng............................. 63 3.3.1 Giải pháp thứ nhất: Nâng cao trình độ cho nhân viên kế toán. ................ 63 3.3.2 Giải pháp thứ hai: Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng nên thực hiện công tác phân tích Bảng cân đối kế toán..................................................... 63 3.3.3 Giải pháp thứ ba: Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng nên áp dụng phần mềm kế toán vào công tác hạch toán kế toán.................................... 71 KẾT LUẬN......................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 79
  • 8. ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quy trình lập Bảng cân đối kế toán. ................................................. 16 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng............................................................................................................ 32 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng. ................................................................................................ 34 Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng.............................................. 36 Sơ đồ 2.4: Sơ đồ Các bút toán kết chuyển doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cuối kì tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng................. 48
  • 9. BIỂU Biểu 1.1 Mẫu bảng cân đối kế toán [Theo Quyết định số 48/2006/QĐ- BTC sửa đổi theo Thông tư số 138/2011/TT-BTC] 13 Biểu 1.2 Bảng phân tích sự biến động và cơ cấu của tài sản 25 Biểu 1.3 Bảng phân tích sự biến động vàcơ cấu nguồn vốn 26 Biểu 1.4 Bảng phân tích khả năng thanh toán 27 Biểu 2.1 Danh sách thành viên góp vốn 29 Biểu 2.2 Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây 31 Biểu 2.3 Trích phiếu chi 39 Biểu 2.4 Trích giấy nộp tiền ngân hàng Vietcombank 40 Biểu 2.5 Trích Nhật ký - Sổ cái TK 111,112 41 Biểu 2.6 Trích sổ tiền gửi ngân hàng – Vietcombank [VCB] 42 Biểu 2.7 Trích sổ quỹ tiền mặt 43 Biểu 2.8 Trích Nhật ký - Sổ cái TK 131,331 45 Biểu 2.9 Trích bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng 46 Biểu 2.10 Trích bảng tổng hợp chi tiết phải trả người bán 47 Biểu 2.11 Bảng cân đối số phát sinh năm 2015 của Công ty Ô tô Hải Phòng 50 Biểu 2.12 Bảng cân đối kế toán năm 2015của Công ty Ô tô Hải Phòng 58 Biểu 3.1 Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng 67 Biểu 3.2 Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng 69 Biểu 3.3 Bảng phân tích khả năng thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng 70 Biểu 3.4 Trích giao diện làm việc phần mềm MISA SME.NET 2015 72 Biểu 3.5 Trích giao diện làm việc của phần mềm Fast Accounting 75 Biểu 3.6 Trích giao diện làm việc của phần mềm kế toán Bravo 6.3SE 75 Biểu 3.7 Trích giao diện làm việc làm việc của phần mềm kế toán Simba 76
  • 10. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay, kế toán đã trở thành công cụ đặc biệt quan trọng, bằng báo cáo tài chính kế toán đã thể hiện được năng lực của mình trong việc bao quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty một cách đầy đủ, chính xác. Bảng cân đối kế toán đóng vai trò vô cùng quan trọng, là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.Việc lập Bảng cân đối kế toán và phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm thấy rõ được thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng, nhận thấy công tác phân tích Bảng cân đối kế toán mới chỉ được tiến hành quá trình lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty mà chưa tiến hành phân tích nên còn gặp một số hạn chế về công tác kế toán chưa cung cấp được đầy đủ thông tin phục vụ hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp, dẫn đến nhà quản trị chưa xác định và đưa ra được các quyết định quản trị đúng đắn. Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập và phân tích Bảng cân đối kế toán trong doanh nghiệp, em đã lựa chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thƣơng mại Ô tô Hải Phòng” Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp được chia thành 3 chương như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán trong các doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực tế công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng.
  • 11. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 2 Bài khóa luận của em hoàn thành được là nhờ sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban lãnh đạo cùng các cô, các chú tại các phòng ban trong Công ty, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo -Ths. Hòa Thị Thanh Hương. Tuy nhiên, do còn hạn chế nhất định về trình độ và thời gian nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Nữ Nhật Anh
  • 12. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 3 CHƢƠNG1:CƠSỞLÝLUẬNCHUNGVỀCÔNGTÁCLẬPVÀPHÂNTÍCH BẢNGCÂNĐỐIKẾTOÁNTRONGDOANHNGHIỆP. 1.1 Khái quát chung về hệ thống Báo cáo tài chính [BCTC] trong các doanh nghiệp [DN]. 1.1.1 Khái niệm và sự cần thiết của Báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế. 1.1.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính [BCTC] là hệ thống báo cáo được lập dựa theo số liệu đuợc tổng hợp từ sổ sách kế toán và tuân theo chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị. Theo đó, báo cáo tài chính chứa đựng những thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó, báo cáo tài chính vừa là phương pháp kế toán, vừa là hình thức thể hiện và chuyển tải thông tin kế toán tài chính đến những người sử dụng để ra các quyết định kinh tế. 1.1.1.2 Sự cần thiết của BCTC trong công tác quản lý kinh tế. Các nhà quản trị muốn đưa ra được các quyết định kinh doanh thì họ đều căn cứ vào điều kiện hiện tại và những dự đoán về tương lai, dựa trên những thông tin có liên quan đến quá khứ và kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đã đạt được. Những thông tin đáng tin cậy đó được doanh nghiệp lập trên các BCTC. Đối với Doanh nghiệp, nếu không thiết lập hệ thống BCTC thì khi phân tích tình hình tài chính kế toán hay tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, các nhà đầu tư cũng như chủ nợ, khách hàng,... sẽ không có cơ sở để biết về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho nên họ khó có thể đưa ra những quyết định hợp tác kinh doanh và nếu có thì những quyết định ấy sẽ có rủi ro cao. Đối với Nhà nước, khi không có hệ thống báo cáo tài chính Nhà nước không thể quản lý được hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các ngành….hoặc công việc quản lý rất khó khăn . Vì mỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều các nghiệp vụ kinh tế và có rất nhiều các hóa đơn, chứng từ,... Việc kiểm tra các chứng từ, hóa đơn đó rất khó khăn, tốn kém và độ chính xác không cao. Vì vậy, Nhà nước phải dựa vào hệ thống BCTC để điều tiết và quản lý nền kinh tế, nhất là nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
  • 13. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 4 Do đó, hệ thống BCTC là rất cần thiết đối với mọi nền kinh tế, đặc biệt là đối với nền kinh tế thị trường hiện nay của nước ta. 1.1.2 Mục đích và vai trò của Báo cáo tài chính. 1.1.2.1 Mục đích của Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.Báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin của một doanh nghiệp về:  Tài sản.  Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.  Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác.  Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh.  Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.  Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.  Các luồng tiền. Mục đích chính của BCTC gồm: - Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. - Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc đề ra những quyết định về quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư vào các doanh nghiệp của chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nuớc. 1.1.2.2 Vai trò của Báo cáo tài chính. BCTC là nguồn thông tin có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn chủ yếu phục vụ cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: Các cơ quan nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và đầu tư tiềm năng, kiểm toán viên độc lập và các đối tượng có liên quan,...Do đó, phụ thuộc vào mục đích mà mỗi đối tượng lại có một sự quan tâm khác nhau tới cáo tài chính của doanh nghiệp,
  • 14. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 5 song nhìn chung đều nhằm có được những thông tin cần thiết cho việc ra các quyết định phù hợp với mục tiêu của mình. Nhờ những thông tin này mà các đối tượng sử dụng có thể đánh giá chính xác hơn về năng lực của doanh nghiệp.  Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: BCTC cung cấp những chỉ tiêu thông tin kinh tế dưới dạng tổng hợp sau một kỳ hoạt động của doanh nghiệp giúp cho họ trong việc phân tích và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, xác định nguyên nhân tồn tại và những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp mình trong tương lai.  Đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước: BCTC là nguồn tài liệu quan trọng cho việc kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.Ví dụ như:  Cơ quan thuế: Kiểm tra tình hình thực hiện và chấp hành các loại thuế, xác định chính xác số thuế phải nộp, đã nộp, số thuế được khấu trừ, miễn giảm của doanh nghiệp.  Cơ quan tài chính: Kiểm tra, đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp Nhà nước, kiểm tra việc chấp hành các chính sách quản lý nói chung và chính sách quản lý vốn nói riêng,...  Đối với các đối tượng sử dụng khác:  Các nhà đầu tư: BCTC thể hiện tình hình tài chính, khả năng sử dụng hiệu quả các loại vốn, khả năng sinh lời, từ đó làm cơ sở tin cậy cho quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.  Các chủ nợ: BCTC cung cấp về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó chủ nợ đưa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc cho vay đối với doanh nghiệp.  Các nhà cung cấp: BCTC cung cấp các thông tin mà từ đó họ có thể phân tích khả năng cung cấp của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc cung cấp hàng hóa dịch vụ đối với doanh nghiệp.  Cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp: BCTC giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó giúp họ ý thức hơn trong sản xuất, đó là điều kiện gia tăng doanh thu và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
  • 15. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 6 1.1.3 Đối tượng áp dụng. Hệ thống BCTC năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế. Riêng các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn tuân thủ các quy định chung tại phần này, những quy định, hướng dẫn cụ thể phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại “chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Một số trường hợp đặc biệt khác như: Ngân hàng, các tổ chức tín dụng, tập đoàn, các đơn vị kế toán hạch toán phụ thuộc,... việc lập và trình bày loại BCTC nào phải phụ thuộc vào quy định riêng cho từng đối tượng. 1.1.4 Những yêu cầu của Báo cáo tài chính. Dựa theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính”, lập và trình bày BCTC phải tuân thủ các yêu cầu sau, bao gồm:  BCTC phải đảm bảo tính trung thực và hợp lý: Các BCTC phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, các quy định có liên quan hiện hành.  BCTC phải phản ánh đúng bản chất của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.  BCTC trình bày khách quan và thận trọng.  BCTC phải được trình bày đầy đủ mọi khía cạnh trọng yếu. Việc lập BCTC phải dựa trên số liệu khi đã khóa sổ kế toán. BCTC phải trình bày đúng nội dung, phương pháp và có sự nhất quán giữa các kỳ kế toán. BCTC phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật đơn vị kế toán ký và đóng dấu của đơn vị. 1.1.5 Những nguyên tắc cơ bản lập và trình bày Báo cáo tài chính. Theo chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính”, việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ 6 nguyên tắc, bao gồm: 1.1.5.1 Nguyên tắc “Hoạt động liên tục” Khi lập và phân tích BCTC, Giám đốc doanh nghiệp[ hoặc người đứng đầu cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. BCTC phải được lập trên cơ sở giả định doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường. Giám đốc doanh nghiệp cần xem xét, cân nhắc đến mọi thông tin có liên quan để dự đoán tương lai hoạt động của doanh nghiệp.
  • 16. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 7 1.1.5.2 Nguyên tắc “Cơ sở dồn tích” Các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến doanh nghiệp phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh nghiệp vụ, không cần quan tâm đến việc đã thu tiền, chi tiền hay chưa. BCTC phải được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. 1.1.5.3 Nguyên tắc “Tính nhất quán” Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác trừ khi:  Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hay khi xem xét lại việc trình bày BCTC cho thấy rằng cần phải thay đổi để trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và sự kiện.  Một chuẩn mực kế toán khác có yêu cầu sự thay đổi trong việc trình bày. 1.1.5.4 Nguyên tắc “Trọng yếu và tập hợp” Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong BCTC, các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào các khoản mục có cùng tình chất hoặc chức năng. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất các khoản mục được đánh giá trong các tình huống cụ thể. 1.1.5.5 Nguyên tắc “Bù trừ” Theo nguyên tắc này thì các khoản mục tài sản và nợ phải trả phải được trình bày trên BCTC không được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ. Các khoản mục doanh thu, chi phí chỉ được bù trừ khi:  Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác.  Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày BCTC, ví dụ như: Hoạt động kinh doanh ngắn hạn, kinh doanh ngoại tệ,... Đối với các khoản mục được phép bù trừ, trên BCTC chỉ trình bày số lãi hoặc lỗ thuần [sau khi bù trừ]. 1.1.5.6 Nguyên tắc “Có thể so sánh”  Các thông tin bằng số liệu trong BCTC nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong BCTC của kỳ trước.  Các thông tin so sánh cần bao gồm cả các thông tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho người sử dụng hiểu rõ được BCTC của kỳ hiện tại.
  • 17. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 8 1.1.6 Hệ thống Báo cáo tài chính theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. 1.1.6.1 Hệ thống Báo cáo tài chính theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC.  Hệ thống BCTC quy định cho doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:  Báo cáo bắt buộc: + Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DNN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DNN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DNN + Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DNN  BCTC gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau: + Bảng cân đối số phát sinh: Mẫu số F01-DNN - Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể lập thêm các BCTC chi tiết khác. - Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo quy định trong chế độ này được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc đối tượng áp dụng hệ thống BCTC này. - Trong quá trình áp dụng nếu thấy cần thiết, các doanh nghiệp có thể bổ sung các chỉ tiêu cho phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trường hợp có sửa đổi thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện. 1.1.6.2 Trách nhiệm lập và trình bày Báo cáo tài chính. Theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: Giám đốc [hoặc người đứng đầu] doanh nghiệp chịu trách nhiệm về lập và trình bày BCTC. Bao gồm tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Việc lập và trình bày BCTC của các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận do ngành ban hành. 1.1.6.3 Kỳ lập Báo cáo tài chính. Theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:  Kỳ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12
  • 18. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 9 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan Thuế biết.  Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải lập và nộp BCTC cho các cơ quan Nhà nước theo kỳ kế toán năm. 1.1.6.4 Thời hạn nộp Báo cáo tài chính. Theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:  Đối với các Công ty TNHH, Công ty Cổ phần và các hợp tác xã, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.  Đối với doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. 1.1.6.5 Nơi nhận Báo cáo tài chính năm: Nơi nhận Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: Loại hình doanh nghiệp Nơi nhận Báo cáo tài chính Cơ quan thuế Cơ quan đăng ký KD Cơ quan thống kê Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân X X X Hợp tác xã X X 1.2 Bảng cân đối kế toán và phƣơng pháp lập Bảng cân đối kế toán. 1.2.1 Bảng cân đối kế toán và kết cấu của Bảng cân đối kế toán. 1.2.1.1 Khái niệm Bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán [BCĐKT] là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên BCĐKT cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào BCĐKT có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
  • 19. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 10 1.2.1.2 Tác dụng của Bảng cân đối kế toán.  Cung cấp số liệu cho việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.  Thông qua số liệu trên BCĐKT cho biết tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo.  Căn cứ vào BCĐKT có thể đưa ra nhận xét, đánh giá khái quát chung tình hình tài chính của doanh nghiệp, cho phép đánh giá một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp.  Thông qua số liệu trên BCĐKT có thể kiểm tra việc chấp hành các chế độ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. 1.2.1.3 Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán. Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính”, khi lập và trình bày BCĐKT cần tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày BCĐKT. Ngoài ra, trên BCĐKT, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau:  Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:  Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn.  Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng tới trở lên kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại dài hạn.  Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kế toán bình thường dài hơn 12 tháng thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:  Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại ngắn hạn.  Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại dài hạn. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải thuyết minh rõ đặc điểm xác định chu kỳ kinh doanh thông thường, thời gian bình quân của chu kỳ kinh doanh thông thường, các bằng chứng về chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngành, lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động.
  • 20. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 11  Đối với những doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. 1.2.1.4 Kết cấu và nội dung của Bảng cân đối kế toán. BCĐKT có 2 loại kết cấu, theo chiều dọc và theo chiều ngang.Ở mỗi phần trên BCĐKT đều có 5 cột theo trình tự: “Tài sản/ Nguồn vốn”, “Mã số”, “Thuyết minh”, “Số cuối năm”, “Số đầu năm”. Nhưng dù là kết cấu theo chiều dọc hay theo chiều ngang thì đều gồm hai phần:  Phần Tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp đến cuối kỳ kế toán đang tồn tại dưới dạng các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất.  Phần Tài sản được chia thành hai loại: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn.  Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị. Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng tài chính của doanh nghiệp.  Phầnnguồnvốnđượcchiathànhhailoại:NợphảitrảvàNguồnvốnchủsởhữu. Ngoài phần kết cấu chính, BCĐKT còn có phần chỉ tiêu ngoài BCĐKT. Hệ thống các chỉ tiêu được phân loại và sắp xếp thành từng loại, mục cụ thể và được mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. Nội dung của BCĐKT được thể hiện thông qua hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản.Các chỉ tiêu được phân loại và sắp xếp thành từng loại, mục cụ thể và được mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.  Ngày 04/10/2011, Bộ Tài chính ban hành thông tƣ 138/2011/TT-BTC hƣớng dẫn sửa đổi , bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, thông tƣ sửa đổi và bổ sung một số quy định tại chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. [1] Đổi mã số chỉ tiêu “Nợ dài hạn”: Mã số 320 thành mã số 330.
  • 21. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 12 [2] Đổi mã số chỉ tiêu “Vay và nợ dài hạn”: Mã số 321 thành mã số 331. [3] Đổi mã số chỉ tiêu “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm”: Mã số 322 thành mã số 332. [4] Đổi mã số chỉ tiêu “Phải trả, phải nộp dài hạn khác”: Mã số 328 thành mã số 338. [5] Đổi mã số chỉ tiêu “Dự phòng phải trả dài hạn”: Mã số 329 thành mã số 339. [6] Đổi mã số chỉ tiêu “Quỹ khen thưởng phúc lợi”: Mã số 430 thành mã số 323. [7] Đổi mã chỉ tiêu “Dự phòng phải trả ngắn hạn”: Mã số 319 thành mã số 329. [8] Sửa đổi cách lấy số liệu chỉ tiêu “Người mua trả tiền trước”: Mã số 313. [9] Bổ sung chỉ tiêu “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ”: Mã số 157. [10] Bổ sung chỉ tiêu “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ”: Mã số 327. [11] Bổ sung chỉ tiêu “Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn”: Mã số 328. [12] Bổ sung chỉ tiêu “Doanh thu chưa thực hiện dài hạn”: Mã số 334. [13] Bổ sung chỉ tiêu “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ”: Mã số 336. Kết cấu Bảng cân đối kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính và sửa đổi bổ sung theo Thông tư 138/2011/TT- BTC ngày 31/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính có dạng như sau [Biểu 1.1]:
  • 22. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 13 Biểu 1.1: Mẫu bảng cân đối kế toán [Theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC sửa đổi theo Thông tƣ số 138/2011/TT-BTC] Đơn vị:...... Địa chỉ:..... Mẫu số B01-DNN [Ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC Sửa đổi theo TT 138/2011/TT-BTC] BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày...... tháng..... năm...... Đơn vị tính:..... Tài sản Mã số Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm A B C 1 2 A – Tài sản ngắn hạn [100=110+120+130+140+150] 100 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 [III.01] II. Đầu tƣ tài chính ngắn hạn 120 [III.05] 1. Đầu tư tài chính ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn [*] 129 [...] [...] III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu của khách hàng 131 2. Trả trước cho người bán 132 3. Các khoản phải thu khác 138 4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi [*] 139 [...] [...] IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 [III.02] 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho [*] 149 [...] [...] V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 151 2. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 152 3. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 157 4. Tài sản ngắn hạn khác 158 B –Tài sản dài hạn [200=210+220+230+240] 200 I. Tài sản cố định 210 [III.03.04] 1. Nguyên giá 211 2. Giá trị hao mòn lũy kế [*] 212 [...] [...] 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 213
  • 23. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 14 II. Bất động sản đầu tƣ 220 1. Nguyên giá 221 2. Giá trị hao mòn lũy kế [*] 222 [...] [...] III. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 230 [III.05] 1. Đầu tư tài chính dài hạn 231 2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn [*] 239 [...] [...] IV. Tài sản dài hạn khác 240 1. Phải thu dài hạn 241 2. Tài sản dài hạn khác 248 3. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi [*] 249 [...] [...] TỔNG CỘNG TÀI SẢN [250=100+200] 250 NGUỒN VỐN A - NỢ PHẢI TRẢ [300=310+330] 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay ngắn hạn 311 2. Phải trả cho người bán 312 3. Người mua trả tiền trước 313 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 [III.06] 5. Phải trả người lao động 315 6. Chi phí phải trả 316 7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 318 8. Quỹ khen thưởng phúc lợi 323 9. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 327 10. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn 328 11. Dự phòng phải trả ngắn hạn 329 II. Nợ dài hạn 330 1. Vay và nợ dài hạn 331 2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 332 3. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn 334 4. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 336
  • 24. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 15 5. Phải trả, phải nộp dài hạn khác 338 6. Dự phòng phải trả dài hạn 339 B – VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 [III.07] 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ [*] 414 [...] [...] 5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 415 6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 416 7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 417 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN [440=300+400] 440 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Chỉ tiêu Số cuối năm Số đầu năm 1. Tài sản thuê ngoài 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại Ngày.... tháng.... năm..... Ngƣời lập biểu [Ký, họ tên] Kế toán trƣởng [Ký, họ tên] Giám đốc [Ký, họ tên, đóng dấu] Ghi chú: 1. Số liệu trong các chỉ tiêu có đóng dấu [*] được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn [...] 2. Các chỉ tiêu không có số liệu thì không phải báo cáo nhưng không được đánh lại “Mã số”. 3. Doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch [X] thì “Số cuối năm” có thể ghi là “31.12.X”, “Số đầu năm” có thể ghi là “01.01.X”.
  • 25. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 16 1.2.2 Cơ sở số liệu, trình tự và phương pháp lập Bảng cân đối kế toán. 1.2.2.1 Cơ sở số liệu trên Bảng cân đối kế toán.  Căn cứ vào Bảng tổng hợp chi tiết.  Căn cứ vào Sổ cái các tài khoản.  Căn cứ vào BCĐKT cuối niên độ kế toán năm trước. 1.2.2.2 Trình tự lập Bảng cân đối kế toán.  Bước 1: Kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ.  Bước 2: Tạm khóa sổ kế toán, đối chiếu số liệu từ các sổ kế toán liên quan.  Bước 3: Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian và thực hiện khóa sổ kế toán chính thức.  Bước 4: Lập bảng cân đối số phát sinh tài khoản.  Bước 5: Lập bảng cân đối kế toán theo mẫu [B01-DNN]  Bước 6: Kiểm tra và ký duyệt. Sơ đồ 1.1: ;Quy trình lập Bảng cân đối kế toán. 1.2.2.3 Phương pháp lập Bảng cân đối kế toán.  Cột “Mã số” dùng để cộng khi lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất.  Số hiệu ghi ở cột “Thuyết minh” là các chỉ tiêu ghi trong bản Thuyết minh báo cáo tài chính năm thể hiện số liệu chi tiết của các chỉ tiêu này trong BCĐKT.  Số liệu ghi vào cột “Số đầu năm” của báo cáo này năm nay căn cứ vào số liệu ghi ở cột “Số cuối năm” của từng chỉ tiêu tương ứng trong báo cáo này năm trước.  Số liệu ghi ở cột “Số cuối năm” của báo cáo này tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được lấy từ số dư trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết phù hợp với từng chỉ tiêu trong BCĐKT.  Một số tài khoản đặc biệt cần lưu ý: - Các tài khoản dự phòng [TK129,…, 159], “hao mòn tài sản cố định” Tiến hành kiểm tra NVKTPS Tạm khóa sổ và đối chiếu số liệu Thực hiện các bút toán kết chuyển và khóa sổ chính thức Lập bảng cân đối phát sinh tài khoản Lập bảng cân đối kế toán Kiểm tra và ký duyệt
  • 26. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 17 [TK214] mặc dù có số dư bên có nhưng vẫn được ghi bên phần “ Tài sản” bằng cách ghi âm [ghi số tiền trong ngoặc đơn] nhằm phản ánh chính xác quy mô tài sản hiện có tại Doanh nghiệp. - Các chỉ tiêu “chênh lệch tỷ giá” [TK 413], “lợi nhuận chưa phân phối” [TK 421]: nếu các tài khoản đã nêu có số dư Có thì ghi bình thường, còn có số dư Nợ thì phải ghi âm [ ghi trong ngoặc đơn] bên nguồn vốn. - Các khoản “Phải thu khách hàng” và “Người mua ứng tiền trước”; “Phải trả người bán” và “Trả trước cho người bán”; “Phải thu khác” và “Phải trả, phải nộp khác” không được bù trừ khi lập BCĐKT mà phải dựa vào các bảng tổng hợp chi tiết để phản ánh vào từng chỉ tiêu phù hợp với quy định. - Một số chỉ tiêu mang tính tổng hợp như “Hàng tồn kho”, “Các khoản phải thu”, “Các khoản phải trả”,… do có liên quan đến nhiều tài khoản nên phải tiến hành tổng hợp số liệu từ các tài khoản có liên quan để lấy số liệu ghi vào chỉ tiêu trên BCĐKT. Phương pháp lập từng chỉ tiêu cụ thể ở cột “Số cuối năm” của Bảng cân đối kế toán như sau: PHẦN TÀI SẢN A – TÀI SẢN NGẮN HẠN [Mã số 100] Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền [Mã số 110] Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng”, 113 “Tiền đang chuyển” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn phản ánh ở số dư Nợ TK 121 trên sổ chi tiết TK 121, các khoản tương đương tiền phản ánh ở chỉ tiêu này là các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ khi mua khoản đầu tư đó kể từ thời điểm báo cáo. II.Cáckhoảnđầutƣtàichínhngắnhạn[Mãsố120=Mãsố121+Mãsố129] 1] Đầu tƣ tài chính ngắn hạn [Mã số 121]: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của TK 121 “Đầu tư tài chính ngắn hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật
  • 27. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 18 ký sổ cái sau khi trừ đi các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền”. 2] Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính ngắn hạn [Mã số 129]: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 1591 “Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái TK 159. Số liệu chỉ tiêu này được ghi âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn [...]. III. Các khoản phải thu ngắn hạn [Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 138 + Mã số 139]. 1] Phải thu của khách hàng [Mã số 131]: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 131 “Phải thu của khách hàng” mở theo từng khách hàng trên Bảng tổng hợp chi tiết TK 131, chi tiết các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn. 2] Trả trƣớc cho ngƣời bán [Mã số 132]: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng đối tượng trên Bảng tổng hợp chi tiết TK 331. 3] Các khoản phải thu khác [Mã số 138]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ ngắn hạn trên Bảng tổng hợp chi tiết các TK 1388, 334, 338 [không bao gồm các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn]. 4] Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi [Mã số 139]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 1592 “Dự phòng phải thu khó đòi” chi tiết dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi trên sổ kế toán chi tiết của TK 1592. Chỉ tiêu này được ghi âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn [...]. IV. Hàng tồn kho [Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149] 1] Hàng tồn kho [Mã số 141]: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK152 “Nguyên liệu, vật liệu”, TK153 “Công cụ, dụng cụ”, TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, TK155 “Thành phẩm”, TK156 “Hàng hóa”, TK157 “Hàng gửi đi bán” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 2] Dự phòng giảm giá hàng tồn kho [Mã số 149]: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 1593 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. Chỉ tiêu này được ghi âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn [...]. V.Tàisảnngắnhạnkhác[Mãsố150=Mãsố151+Mãsố152+Mãsố157+Mãsố158] 1] Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ [Mã số 151]: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ của TK133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái.
  • 28. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 19 2] Thuế và các khoản phải thu Nhà nƣớc [Mã số 152]: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên Bảng tổng hợp chi tiết TK 333. 3] Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ [Mã số 157]: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 171 “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ” trên Sổ kế toán chi tiết TK 171. 4] Tài sản ngắn hạn khác [Mã số 158]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ các TK 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, TK 141 “Tạm ứng”, TK 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. B – TÀI SẢN DÀI HẠN [Mã số 200]. Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 230 + Mã số 240 I. Tài sản cố định [Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213] 1] Nguyên giá [Mã số 211]: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 211 “Tài sản cố định” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 2] Giá trị hao mòn lũy kế [Mã só 212]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của các TK 2141, 2142, 2143 trên Sổ chi tiết TK 214. Số liệu này ghi âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn [...]. 3] Chi phí xây dựng cơ bản dở dang [Mã số 213]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. II. Bất động sản đầu tƣ [Mã số 220] Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 222 1] Nguyên giá [Mã số 221]: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 217 “Bất động sản đầu tư” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 2] Giá trị hao mòn lũy kế [Mã số 222]:Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2147. Số liệu chỉ tiêu này ghi âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn [...]. III.Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn [Mã số 230] Mã số 230 = Mã số 231 + Mã số 239 1] Đầu tƣ tài chính dài hạn [Mã số 231]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 221 “Đầu tư tài chính dài hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái.
  • 29. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 20 2] Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính dài hạn [Mã số 239]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. Số liệu ở chỉ tiêu này ghi âm. IV. Tài sản dài hạn khác [Mã số 240] Mã số 240 = Mã số 241 + Mã số 248 + Mã số 249 1] Phải thu dài hạn [Mã số 241]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết dài hạn trên Bảng tổng hợp chi tiết các TK 131, 1388, 331, 338. 2] Tài sản dài hạn khác [Mã số 248]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn”, TK 244 “Ký quỹ, ký cược dài hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 3] Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi [Mã số 249]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết TK 1592 “Dự phòng phải thu khó đòi” chi tiết dự phòng phải thu dài hạn khó đòi trên Sổ chi tiết TK 1592. Số liệu này được ghi âm. TỔNG CỘNG TÀI SẢN [Mã số 250] Mã số 250 = Mã số 100 + Mã số 200 PHẦN NGUỒN VỐN A –NỢ PHẢI TRẢ [Mã số 300] Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 320 I. Nợ ngắn hạn [Mã số 310] Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 318 + Mã số 323 + Mã số 327 + Mã số 328 + Mã số 329 1] Vay ngắn hạn [Mã số 311]: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 311 “Vay ngắn hạn” và TK 315 “Nợ phải trả” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 2] Phải trả cho ngƣời bán [Mã số 312]: Số liệu ghi ở chỉ tiêu này là số dư Có trên Bảng tổng hợp chi tiết TK 331 “Phải trả cho người bán” được phân loại là ngắn hạn. 3] Ngƣời mua trả tiền trƣớc [Mã số 313]: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có trên Bảng tổng hợp chi tiết TK 131 “Phải thu của khách hàng” được mở cho từng khách hàng. 4] Thuếvàcác khoảnphảinộpnhànƣớc[Mãsố314]: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên Bảng tổng hợp chi tiết TK 333.
  • 30. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 21 5] Phải trả ngƣời lao động [Mã số 315]: Số liệu ghi và chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 334 “Phải trả người lao động” trên sổ kế toán chi tiết TK 334. 6] Chi phí phải trả [Mã số 316]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 335 “Chi phí phải trả” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 7] Các khoản phải trả ngắn hạn khác [Mã số 318]: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số dư Có của TK 338 “Phải trả phải nộp khác”, TK 138 “Phải thu khác” trên Bảng tổng hợp chi tiết của TK 338, TK 138 [không bao gồm các khoản phải trả phải nộp khác được xếp vào loại phải trả dài hạn]. 8] Quỹ khen thƣởng phúc lợi [Mã số 323]: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 353 “Quỹ khen thưởng phúc lợi” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 9] Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ [Mã số 327]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 171 “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ” trên Sổ kế toán chi tiết TK 171. 10] Doanh thu chƣa thực hiện ngắn hạn [Mã số 328]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” trên sổ chi tiết TK 3387 [Số doanh thu chưa thực hiện có thời hạn chuyển thành doanh thu thực hiện trong vòng 12 tháng tới]. 11] Dự phòng phải trả ngắn hạn [Mã số 329]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 352 “Dự phòng phải trả” trên sổ kế toán chi tiết TK 352 [chi tiết khoản dự phòng cho các khoản phải trả ngắn hạn]. II. Nợ dài hạn [Mã số 330] Mãsố330=Mãsố331+Mãsố332+Mãsố334+Mãsố336+Mãsố338+Mãsố339 1] Vay và nợ dài hạn [Mã số 331]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có chi tiết của TK 3411 “Vay dài hạn”, TK 3412 “Nợ dài hạn” và kết quả tìm được của số dư Có TK 34131 trừ [-] dư Nợ TK 34132 cộng [+] dư Có TK 34133 trên sổ kế toán chi tiết TK 3413. 2] Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm [Mã số 332]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là chi tiết số dư Có của TK 351 “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 3] Doanh thu chƣa thực hiện dài hạn [Mã số 334]: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” trên sổ kế toán chi tiết TK 3387 [Số doanh thu chưa thực hiện có thời hạn chuyển thành doanh thu
  • 31. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 22 thực hiện trên 12 tháng hoặc bằng tổng số dư Có TK 3387 trừ [-] số doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn phản ánh ở chỉ tiêu 328]. 4] Quỹ phát triển khoa học và công nghệ [Mã số 336]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 356 “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ” trên sổ kế toán TK 356. 5] Phải trả, phải nộp dài hạn khác [Mã số 338]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có chi tiết của TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” trên sổ kế toán chi tiết TK 338, được phân loại là dài hạn. 6] Dự phòng phải trả dài hạn [Mã số 339]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 352 “Dự phòng phải trả” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. B – VỐN CHỦ SỞ HỮU [Mã số 400] Mã số 400 = Mã số 410 I. Vốn chủ sở hữu [Mã số 410] Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417 1] Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu [Mã số 411]:Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có của TK 4111 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” trên sổ chi tiết TK 4111. 2] Thặng dƣ vốn cổ phần [Mã số 412]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 4112 “Thặng dư vốn cổ phần” trên sổ kế toán chi tiết TK 4112. Nếu TK này có số dư Nợ thì được ghi âm. 3] Vốn khác của chủ sở hữu [Mã số 413]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 4118 “Vốn khác” trên sổ kế toán chi tiết TK 4118. 4] Cổ phiếu quỹ [Mã số 414]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 419 “Cổ phiếu quỹ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái và được ghi âm. 5] Chênh lệch tỷ giá hối đoái [Mã số 415]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. Trong trường hợp có số dư bên Nợ thì được ghi âm. 6] Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu [Mã số 416]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có của TK 418 “Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 7] Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối [Mã số 417]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. Trong trường hợp TK 421 có số dư bên Nợ thì được ghi âm.
  • 32. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 23 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN [Mã số 440] Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BCĐKT 1] Tài sản thuê ngoài: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 001 “Tài sản thuê ngoài” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 2] Vật tƣ, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 002 “Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 3] Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi, ký cƣợc: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 003 “Hàng hóa nhận bán hộ, ký cược, ký gửi” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 4] Nợ khó đòi đã xử lý: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 5] Ngoại tệ các loại: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 007 “Ngoại tệ các loại” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 1.2.2.4 Kiểm tra, ký duyệt: - Kiểm tra tính cân bằng và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong BCĐKT Tổng Tài sản = Tổng Nguồn vốn Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu - Kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên BCĐKT với các BCTC khác. - Kiểm tra nguồn số liệu và nội dung phản ánh các chỉ tiêu trên BCĐKT, như Nguyên giá TSCĐ, các loại chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển. - Trình lên kế toán trưởng kiểm tra ký duyệt, cuối cùng trình lên giám đốc ký. 1.3 Phân tích Bảng cân đối kế toán. 1.3.1 Sự cần thiết của việc phân tích BCĐKT. Việc phân tích BCĐKT là sử dụng các kỹ thuật phân tích để biết được các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, dùng số liệu để đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực về tài chính của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra được các quyết định phù hợp. Việc phân tích BCĐKT cung cấp thông tin về Tài sản, Nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn và tài sản hiện có nhằm mục đích giúp cho nhà quản lý tìm ra điểm mạnh và điểm yếu trong công tác tài chính để đưa ra những biện pháp thích hợp cho quá trình phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
  • 33. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 24 1.3.2 Các phương pháp phân tích BCĐKT. Để tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một hay tổng hợp các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp để đánh giá tình hình doanh nghiệp một cách chính xác và nhanh nhất. Những phương pháp thường được sử dụng trong việc phân tích BCĐKT là: 1.3.2.1 Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế. Dùng để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phương pháp này thường dùng kỹ thuật so sánh sau:  So sánh tuyệt đối:Là kết quả của phép trừ giữa số liệu ở cột đầu năm với cột cuối năm của các chỉ tiêu trên BCĐKT. Kết quả so sánh phản ánh sự quy mô hoặc khối lượng các chỉ tiêu phân tích.  So sánh tương đối: Là tỷ lệ % của mức biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc.  So sánh kết cấu: Là tỷ trọng của một chỉ tiêu kinh tế trong tổng thể các chỉ tiêu cần so sánh. 1.3.2.2 Phương pháp tỷ lệ. Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các đại lượng tài chính trong quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đối các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu cần xác định được các ngưỡng. Các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. 1.3.2.3 Phương pháp cân đối.  Phương pháp cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại sự cân bằng.  Phương pháp này được sử dụng để tính mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố khi chúng có quan hệ tổng với chỉ tiêu phân tích, cho nên mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố là độc lập.  Qua việc so sánh này, các nhà quản lý sẽ liên hệ với tình hình và nhiệm vụ kinh doanh cụ thể để đánh giá mức độ hợp lý của sự biến động theo từng chỉ tiêu cũng như biến động về tổng giá trị tài sản và nguồn vốn.
  • 34. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 25 1.3.3 Nội dung phân tích Bảng cân đối kế toán. 1.3.3.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu chủ yếu trên BCĐKT. Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định sơ bộ bước đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công việc này sẽ giúp cho nhà quản lý biết được thực trạng tài chính cũng như đánh giá được sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp cần tiến hành:  Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản: Thực hiện việc so sánh sự biến động trên tổng tài sản cũng như từng loại tài sản cuối kỳ so với đầu năm. Đồng thời còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản và xu hướng biến động của chúng để thấy mức độ hợp lý của việc phân bổ. Để thuận tiện cho việc phân tích, ta lập bảng như sau [Biểu 1.2]: Biểu 1.2: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TÀI SẢN Chỉ tiêu Đầu năm [Số tiền] Cuối năm [Số tiền] Chênh lệch [±] Tỷ trọng Số tiền [đ] Tỷ lệ [%] Đầu năm [%] Cuối năm [%] A – Tài sản ngắn hạn I. Tiền và các khoản TĐ tiền II. Các khoản ĐTTC ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B – Tài sản dài hạn I. Tài sản cố định II. Bất động sản đầu tư III. Tài sản ĐTTC dài hạn IV. Tài sản dài hạn khác Tổng cộng tài sản  Phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn: Là việc phân tích sự biến động trên tổng số nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn cuối năm so với đầu năm. Bên cạnh đó còn phải xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ an toàn trong việc huy động vốn. Để thuận tiện cho việc phân tích ta lập bảng sau:
  • 35. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 26 Biểu 1.3: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN Chỉ tiêu Đầu năm [Số tiền] Cuối năm [Số tiền] Chênh lệch [±] Tỷ trọng Số tiền [đ] Tỷ lệ [%] Đầu năm Cuối năm A – Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B – Vốn chủ sở hữu I. Vốn chủ sở hữu Tổng cộng nguồn vốn 1.3.3.2 Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua khả năng thanh toán.  Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Hệ số này cho biết với tổng số tài sản hiện có của doanh nghiệp có đảm bảo trang bị được cho các khoản nợ hay không? Trị số của chỉ tiêu càng lớn thì khả năng thanh toán càng cao, thể hiện tình hình tài chính lành mạnh. Tổng tài sản Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng nợ phải trả  Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số này cho biết, với số tiền và khoản tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu phần nợ ngắn hạn. Hệ số này càng lớn thì khả năng thanh toán các khoản nợ càng cao Tiền + các khoản tƣơng đƣơng tiền Hệ số thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn  Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Hệ số này chỉ rõ khả năng chi trả nợ ngắn hạn đến hạn của doanh nghiệp. Giá trị của hệ số này càng lớn thì khả năng tài chính của doanh nghiệp càng lành mạnh. Tổng tài sản nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn
  • 36. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 27 Từ các hệ số thể hiện khả năng thanh toán của công ty ta có [Biểu 1.4] Biểu 1.4 : Bảng phân tích khả năng thanh toán STT Tên chỉ tiêu Số cuối năm Số đầu năm Chênh lệch 1 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 2 Hệ số thanh toán nhanh 3 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
  • 37. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 28 CHƢƠNG 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI Ô TÔ HẢI PHÒNG. 2.1 Tổng quát về Công ty TNHH Thƣơng mại Ô Tô Hải Phòng. 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại Ô Tô Hải Phòng .  Tên Công ty viết bằng tiếng việt: Công ty TNHH Thương Mại Ô tô Hải Phòng.  Tên công ty giao dịch bằng tiếng anh: Hai Phong Automobile Trading Company Limitted.  Tên công ty viết tắt: HaiPhong Automobile Trading.  Địa chỉ trụ sở chính: Số 189 Đuờng Hà Nội, Phường Sở Dầu, Quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng.  Điện thoại: 031.3956965  Fax: 031.3529896  Mã số thuế : 0201157120  Vốn điều lệ: 15.000.000.000  Công ty TNHH Thương Mại Ô tô Hải Phòng là Công ty TNHH hai thành viên trở lên.  Người đại diện theo pháp luật của công ty: Giám đốc Đinh Thế Hùng Giấy phép kinh doanh số 0201157120 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp lần đầu ngày 06 tháng 04 năm 2011, cấp sửa đổi lần 2 ngày 14 tháng 02 năm 2014. Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng được thành lập vào ngày 06 tháng 04 năm 2011 đi vào hoạt động với sự góp vốn của các thành viên trong công ty, danh sách thành viên góp vốn để công ty được thể hiện qua Biểu 2.1
  • 38. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 29 Biểu 2.1: Danh sách thành viên góp vốn . TT Tên thành viên Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức Giá trị vốn góp [đồng] Phần vốn góp [%] Số CMTND hoặc hộ chiếu Ghi chú 1 Đinh Thế Hùng Số 5 khu A Bãi Than, phố Huế, Phường Phố Huế, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7.500.000.000 50 011607661 do Công an Hải Phòng cấp ngày 30/03/2004 2 Đinh Thế Hiệp Số 183 Tổ 14, phường Phương Liên, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội 7.500.000.000 50 011772766 do Công an Hà Nội cấp ngày: 28/09/2005 Công ty TNHH Thương Mại Ô tô Hải Phòng là loại hình doanh nghiệp kinh doanh thương mại. - Mặc dù là một doanh nghiệp nhỏ và vừa mới được thành lập vào năm 2011, nhưng Công TNHH Thuơng Mại Ô tô Hải Phòng đã tạo được cho mình một vị thế có uy tín trong lĩnh vực buôn bán ô tô trên thị trường thành phố Hải Phòng,Quảng Ninh và các vùng lân cận… Những năm qua, do nhận thấy tầm quan trọng cũng như tiềm năng của lĩnh vực kinh doanh phương tiện giao thông ngày càng phát triển. Công ty đã không ngừng mở rộng và phát triển, nhờ đó đã trở thành đại lý độc quyền của Mitsubishi Motors tại Hải Phòng nhằm đưa thuơng hiệu Mitsubishi tới gần hơn nữa với khách hàng Việt và đã thu hút được thị phần lớn trên thị trường, tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm, phục vụ tốt nhất cho lợi ích khách hàng. Cùng với đó là đội ngũ cán bộ công nhân viên am hiểu về ngành, có nhiệt huyết, đoàn kết cùng nhau góp sức cho sự phát triển của công ty. - Công ty TNHH Thương Mại Ô tô Hải Phòng đã đuợc Sở Kế Hoạch Đầu Tư thành phố Hải Phòng [ Phòng đăng ký kinh doanh] cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu vào ngày 06 tháng 04 năm 2011. Công ty bắt đầu đi vào hoạt động chính thức từ ngày 06 tháng 04 năm 2011. Sau hơn hai năm hoạt động và phát triển, công ty đã đăng ký thay đổi lần 1 ngày 14 tháng 02 năm 2014, để bổ sung thêm một số ngành nghề kinh doanh. Đến
  • 39. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 30 nay, mặc dù được thành lập chưa lâu nhưng công ty TNHH Thương Mại Ô tô Hải Phòng cũng đã tạo được uy tín trên thị trường, đóng góp một phần vào ngân sách nhà nước, đồng thời góp phần tích cực trong việc tạo thêm công việc cho nguồn nhân lực lớn tại thành phố nhằm thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế của thành phố nói riêng và cả nuớc. 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương Mại Ô tô Hải Phòng. Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hoạt động theo đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh và được pháp luật bảo vệ. Công ty có chức năng và nhiệm vụ như sau:  Tuân thủ chính sách, pháp luật của nhà nước.  Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định, đảm bảo có lãi.  Thực hiện nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động, cũng như thu nhập của người lao động.  Chịu sự kiểm tra, thanh tra của nhà nước và các tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.  Thực hiện những quy định của nhà nước về việc đảm bảo quyền lợi của người lao động, vệ sinh an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, thực hiện đúng những tiêu chuẩn mà công ty áp dụng. 2.1.3 Những thành tích, thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng trong những năm gần đây. 2.1.3.1 Những thành tích của Công ty.  Trong những năm gần đây, do nhu cầu về sử dụng ô tô và xe máy ngày càng tăng…vì vậy hoạt động kinh doanh của Công ty cũng khá phát triển.Với việc thực hiện các chính sách thích hợp thì kết quả kinh doanh của công ty đã không ngừng được cải thiện trong các năm qua. Điểu này được thể hiện thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2014 và 2015 với các chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng chi phí, lợi nhuận truớc thuế, lợi nhuận sau thuế [Biểu 2.2]
  • 40. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 31 Biểu 2.2: Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Tổng doanh thu 20.992.319.000 53.789.386.520 Tổng chi phí 20.298.306.560 51.492.535.530 Tổng lợi nhuận trước thuế 694.012.429 2.296.850.982 Thuế TNDN 138.802.486 459.370.196 Lợi nhuận sau thuế 555.209.943 1.837.480.786 [ Nguồn dữ liệu : Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thuơng Mại Ôtô Hải Phòng] Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm qua ta thấy rằng kết quả của công ty đạt được không cao. Nhưng cũng nói lên sự cố gắng của công ty. Mức lãi của công ty tăng qua hàng năm, mặc dù không tăng nhiều xong chứng tỏ được sự cố gắng trong tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. Năm 2015 là một năm đầy khó khăn đối với các doanh nghiệp cũng có không ít doanh nghiệp không thể tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhưng công ty TNHH Thuơng mại Ô tô Hải Phòng đã từng bước vượt qua khó khăn để đứng vững .Tuy là tổng doanh thu năm 2015 so với năm 2014 tăng 32.797.067.520 đồng so với năm 2014, nhưng tổng chi phí năm 2015 tăng 31.194.228.970 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 153,68 % làm cho lãi năm 2015 tăng 1.282.270.843 đồng tuơng ứng với tỷ lệ tăng 131,02%. Với đà phát triển đó, hứa hẹn hoạt động kinh doanh của công ty sẽ đem lại hiệu quả tốt hơn trong tương lai. 2.1.3.2 Những thuận lợi của Công ty.  Ôtô là sản phẩm đang được ưa chuộng trên thị trường hiện nay. Hơn nữa đây lại là phuơng tiện thiết yếu sử dụng cho nhu cầu đi lại phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của nguời dân Việt Nam hiện nay và sau này.
  • 41. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 32 2.1.3.3 Những khó khăn mà Công ty gặp phải.  Trong những năm gần đây tình hình kinh tế Thế Giới nói chung và Việt Nam nói riêng luôn có sự biến động nên ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.  Hiện nay Việt Nam đang mở cửa nền kinh tế thị trường nên Công ty gặp không ít những đối thủ cạnh tranh.  Công ty còn thiếu đội ngũ marketing có kinh nghiệm để tổng hợp và khai thác triệt để các thế mạnh tiềm tàng của Công ty. 2.1.4 Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng, chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới [Sơ đồ 2.1]: Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thƣơng mại Ô tô Hải Phòng. [ Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán tài vụ – Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng] Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận như sau:  Giám đốc: - Là người đại diện theo pháp luật của công ty - Chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo chung đối với Công ty về các vấn đề như: công tác quy hoạch, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tổ chức cán bộ… - Giám đốc có nhiệm vụ, quyền hạn cao nhất trong Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty. Giám đốc Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng kế toán tài vụ Phòng nghiệp vụ giao nhận Phó giám đốc
  • 42. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 33  Phó Giám đốc: - Tham mưu cho lãnh đạo giám đốc về điều hành nội bộ, về hoạchđịnh, thiết lập, phổ biến, triển khai chính sách, mục tiêu của công ty - Chịu trách nhiệm lập kế hoạch, chỉ đạo kinh doanh, theo dõi tiến độ kinh doanh, tìm nguyên nhân, đề xuất biện pháp điều chỉnh khắc phục, phòng ngừa kịp thời. - Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban trong công ty.  Phòng Kế toán Tài vụ: - Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán - Thực hiện các hoạt động quản lý nguồn vốn, thực hiện các chế độ chính sách kế toán tài chính theo quy định của chế độ và quy định pháp luật. - Phân tích đánh giá tình hình tài chính hiện tại của Công ty, đồng thời cân đối thu chi, lập dự toán trong tương lai các vấn đề về tài chính nhằm tham mưu cho Ban Giám đốc đưa ra các quyết định về tài chính. - Kiểm tra việc kiểm kê định kỳ hàng năm để quản lý điều hành và phục vụ quyết toán tài chính, lập các báo cáo cuối năm phục vụ nhu cầu quản lý của Công ty.  Phòng kế hoạch kinh doanh: - Tham mưu cho giám đốc về việc quản lý, công tác tổ chức nhân sự của công ty. - Thảo các công văn giấy tờ theo lệnh của giám đốc; tiếp nhận các công văn giấy tờ từ nơi khác gửi đến. Bảo quản các giấy tờ tài liệu - Chịu trách nhiệm tiếp khách và tổ chức Hội nghị trong Công ty. - Thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các chế độ quy định về tiền lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo quyền lợi cho người lao động. - Tìm hiểu, phân tích các thông tin về thị trường đầu ra, đầu vào báo cáo giám đốc để giám đốc có phương hướng, quyết định điều chỉnh những yếu tố có liên quan đến sản phẩm của Công ty. - Chịu trách nhiệm trong việc quảng cáo, tiếp thị sản phẩm. Làm nhiệm vụ tham mưu giúp cho Ban giám đốc trong việc lập kế hoạch kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm.
  • 43. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 34  Phòng nghiệp vụ giao nhận: - Có nhiệm vụ làm các thủ tục nhập xuất hàng hóa, thuê phương tiện vận tải để vận chuyển theo đúng kế hoạch và thời gian. - Cung ứng sản phẩm, hàng hóa đảm bảo cả về số lượng, chất lượng cũng như giá cả. 2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng. 2.1.5.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thuơng mại Hải Phòng được tổ chức theo hình thức tập trung, gọn nhẹ, toàn bộ công tác kế toán đều đuợc tập trung thực hiện tại phòng kế toán tài vụ [ Sơ đồ 2.2]. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thƣơng mại Ô tô Hải Phòng. [Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán tài vụ - Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng] Hiện nay, phòng kế toán tài vụ của Công ty có 3 người và được tổ chức như sau:  Kế toán trưởng:  Phụ trách, chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của Công ty.  Là kiểm soát viên kinh tế tài chính.  Phân tích, cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho Ban lãnh đạo Công ty, là người chịu trách nhiệm chính cao nhất trước Ban giám đốc và pháp luật về những số liệu báo cáo kế toán.  Kế toán trưởng kiêm chức trưởng phòng kế toán tài vụ và kế toán tổng hợp: xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính,... Kế toán trƣởng Kế toán viên Thủ quỹ
  • 44. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 35  Kế toán viên: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày trong Công ty, cụ thể:  Theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt.  Theo dõi các khoản phải thu, phải trả và tình hình thanh toán các khoản công nợ của Công ty.  Theo dõi, quản lý và trích khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp.  Lập bảng chấm công cho cán bộ công nhân viên và hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, đơn giá ngày công tính thu nhập cho người lao động.  Lập bảng thanh toán tiền lương.  Thủ quỹ:  Chịu trách nhiệm thực hiện và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thu, chi tiền mặt.  Quản lý, bảo quản tiền mặt.  Kiểm kê, lập sổ quỹ theo quy định.  Bảo quản, lưu trữ các chứng từ gốc, cung cấp dữ liệu cho kế toán thanh toán ghi sổ. 2.1.5.2 Hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng. Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký - Sổ cái” [ Sơ đồ 2.3] - Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán “Nhật ký- Sổ cái” tại công ty: Các nghiệp vụ kinh tế tài chính đuợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian, theo nội dung kinh tế [theo tài khoản kế toán] trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ “Nhật ký - Sổ cái”
  • 45. tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 36 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cái của Công ty TNHH Thƣơng mại Ô tô Hải Phòng. [ Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán tài vụ công ty TNHH Thương Mại Ô tô Hải Phòng] - Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng ở cả hai phần nhật ký và sổ cái. Các chứng từ gốc liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết sau khi đã ghi Sổ “Nhật ký – Sổ Cái”, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải đuợc khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tuợng. - Lập” Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản.Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” đuợc đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ “Nhật Ký - Sổ Cái”. - Số liệu trên “Nhật ký – Sổ Cái” và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính. Chứng từ kế toán Nhật Ký - Sổ Cái Báo cáo tài chính Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Chủ Đề