Bài tập xác định trị giá hải quan

Trị giá hải quan hàng nhập khẩu hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu gồm những phương pháp nào? Cùng tìm hiểu thêm nhiều thông tin qua bài viết dưới đây nhé,

Trị giá hải quan hàng nhập khẩu​

Bài tập xác định trị giá hải quan
Trị giá hải quan hàng nhập khẩu​

Khái niệm trị giá hải quan hàng nhập khẩu

Trị giá giao dịch là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu sau khi đã được điều chỉnh.

>>>Xem thêm :Logistics là gì ? Khái niệm về ngành logistics

Các khoản thanh toán:

Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu là tổng số tiền mà người mua đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán, trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hóa nhập khẩu.

Bao gồm các khoản sau đây:

– Giá mua ghi trên hóa đơn thương mại

– Các khoản điều chỉnh cộng, điều chỉnh trừ.

– Các khoản tiền người mua phải trả nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hóa đơn thương mại. Bao gồm:

  • Tiền trả trước, tiền ứng trước, tiền đặt cọc cho việc sản xuất, mua bán, vận tải, bảo hiểm hàng hóa
  • Các khoản thanh toán gián tiếp cho người bán. Ví dụ như khoản tiền trừ nợ.

Điều kiện áp dụng:

Trị giá giao dịch được áp dụng nếu thỏa mãn đủ các điều kiện sau:

– Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hóa sau khi nhập khẩu. Trừ các hạn chế dưới đây:

  • Hạn chế do pháp luật Việt Nam quy định
  • Hạn chế về nơi tiêu thụ hàng hóa.
  • Hạn chế khác không ảnh hưởng đến trị giá của hàng hóa. Những hạn chế này là một hoặc nhiều yếu tố có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hàng hóa nhập khẩu. Nhưng không làm tăng hoặc giảm giá thực thanh toán cho hàng hóa đó.

– Giá cả hoặc việc bán hàng không phụ thuộc vào những điều kiện hay các khoản thanh toán mà vì chúng không xác định được trị giá của hàng hóa cần xác định trị giá hải quan.

Trường hợp việc mua bán hàng hóa hay giá cả của hàng hóa phụ thuộc vào một hay một số điều kiện. Nhưng người mua có tài liệu khách quan để xác định mức độ ảnh hưởng bằng tiền của sự phụ thuộc đó. Thì vẫn được xem là đã đáp ứng điều kiện này. Khi xác định trị giá hải quan phải cộng khoản tiền được giảm do ảnh hưởng của sự phụ thuộc đó vào trị giá giao dịch.

Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt

Bài tập xác định trị giá hải quan
Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt

– Trường hợp áp dụng: Nếu không xác định được trị giá hải quan theo phương pháp trị giá giao dịch quy định tại Điều 6 Thông tư này thì trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu được xác định theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt.

– Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt được thực hiện như phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự.

Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự

Trường hợp áp dụng:

Trị giá hải quan hàng nhập khẩu nếu không xác định được trị giá hải quan theo 2 phương pháp nêu trên. Thì trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu được xác định theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự. Với điều kiện hàng hóa nhập khẩu tương tự đã được cơ quan hải quan chấp nhận xác định trị giá hải quan theo phương pháp trị giá giao dịch. Và có cùng các điều kiện mua bán, điều kiện về thời gian xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu đang xác định trị giá hải quan.

Trường hợp không tìm được lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng điều kiện mua bán với lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá hải quan. Thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu tương tự khác về điều kiện mua bán. Nhưng phải được điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán.

\>>>Xem thêm :Simple Facebook – Phần Mềm Tìm Kiếm Khách Hàng Tiềm Năng Facebook

Điều kiện lựa chọn lô hàng nhập khẩu tương tự:

Lô hàng nhập khẩu tương tự được lựa chọn nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

     + Điều kiện về thời gian xuất khẩu:

Lô hàng nhập khẩu tương tự phải được xuất khẩu đến Việt Nam. Vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu. Với hàng hóa nhập khẩu đang được xác định trị giá hải quan.

     + Điều kiện mua bán:

     – Điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng:

Lô hàng nhập khẩu tương tự phải có cùng điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng với lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá hải quan;

Nếu trong thời gian làm thủ tục hải quan không đủ thông tin lựa chọn hàng nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự với hàng hóa nhập khẩu đang xác định trị giá hải quan. Thì phải chuyển sang phương pháp khác.

Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá hải quan theo phương pháp này,

Bài tập xác định trị giá hải quan
Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá hải quan theo phương pháp này,

Trị giá hải quan hàng nhập khẩu mỗi chứng từ 01 bản chụp. Bao gồm:

  • Tờ khai hải quan của hàng hóa nhập khẩu tương tự;
  • Tờ khai trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu tương tự đối với trường hợp phải khai báo tờ khai trị giá hải quan;
  • Hợp đồng vận tải của hàng hóa nhập khẩu tương tự (nếu có sự điều chỉnh chi phí này);
  • Hợp đồng bảo hiểm của hàng hóa nhập khẩu tương tự (nếu có sự điều chỉnh chi phí này);
  • Bảng giá bán hàng xuất khẩu của nhà sản xuất hoặc người bán hàng ở nước ngoài (nếu có sự điều chỉnh về số lượng, cấp độ thương mại);
  • Các hồ sơ, chứng từ khác liên quan đến việc xác định trị giá hải quan.

Qua bài viết trên đã cho các bạn biết về trị giá hải quan hàng nhập khẩu cách xác định hiệu quả. Hy vọng những thông tin trên sẽ hữu ích đối với các bạn.

>>Xem thêm :Fast food là gì? So sánh đồ ăn nhanh Fast food và đồ ăn tự nấu ở nhà

Lộc Đạt-tổng hợp

Tham khảo ( customs, lawkey, … )

EM NHẶT ĐƯỢC ĐỀ TRÊN GG, EM GIẢI RỒI NHƯNG K BIẾT CÓ ĐÚNG HAY KHÔNG, NHỜ CÁC ANH CHỊ GIẢI GIÚP EM ĐỂ EM THAM KHẢO VỚI NHA. EM CÁM ƠN CÁC ANH CHỊ NHIỀU NHE <3 <3

Bài tập xác định trị giá hải quan

BÀI 1: Một lô hàng nhập khẩu gồm 1.000 đôi giày thể thao nhãn hiệu Adidas được công ty TNHH A ký hợp đồng với công ty Adidas Thái Lan với đơn giá 90 usd / đôi ( điều kiện giao hàng FOB tại cảng Thái Lan ) . Trong hợp đồng Adidas Thái lan quy định công ty TNHH A phải trả trực tiếp 10% tiền bản quyền cho công ty Adidas tại Đức tính trên giá thực tế người mua phải trả cho người bán . Để giao hàng đúng thời gian cho A theo quy định trên hợp đồng , công ty Adidas Thái lan chỉ còn 700 đôi nên đã liên hệ với hãng Adidas tại Đức đề nghị gửi gấp sang Thái lan thêm 300 đôi nữa ( công ty Adidas Đức báo giá mỗi đôi giày là 82 usd , chi phí vận chuyển từ Đức sang Thái lan bằng máy bay là 500 usd . Adidas Đức thông báo với Adidas Thái Lan tặng 1.000 đôi tất miễn phí do đợt khuyến mãi của hãng Adidas trên toàn thế giới ( trị giá mỗi đôi tất 1,5 usd )ngoài ra còn tặng thêm cho người mua 1 cuộn băng video quảng cáo sản phẩm giày Adidas . Công ty TNHH A đã cử cán bộ sang Thái lan để lo thủ tục vận chuyển lô hàng trên về Việt nam và thực hiện một số công việc khác của công ty. Hợp đồng và hoá đơn được công ty A khai báo với Hải quan số tiền họ phải trả cho người bán là 90.000 usd , bao gồm các khoản như sau : - Tiền giày 90 usd x 1.000 đôi : 90.000 usd - Trong đó có1.000 đôi tất người bán tặng miễn phí , không tính tiền Ngoài ra Công ty TNHH A còn xuất trình với HQ một số chứng từ như : - Tiền bản quyền 10% trả trực tiếp cho Adidas Đức : 9.000 usd - Chi phí vận chuyển bằng đường hàng không : 400 usd - Chi phí ăn ở của cán bộ công ty A : 500 usd - Chi phí bảo hiểm : công ty A không mua bảo hiểm. Anh ( chị ) hãy xác định trị giá tính thuế theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu đối với lô hàng trên và khai báo các số liệu trên vào tờ khai NK và tờ khai trị giá .

BÀI 2: Doanh nghiệp A đến làm thủ tục tại Chi cục HQ Cảng SGKV1 để nhập lô hàng dây chuyền thiết bị sản xuất hộp thiếc tráng nhôm mua của công ty B Ấn Độ với đơn giá nhập khẩu theo hợp đồng 146.300 usd ( DDU ) bao gồm giá thiết bị ; chi phí lắp đặt tại Nhà máy của Doanh nghiệp A tại Việt Nam và chi phí giấy phép phải trả cho nhà sản xuất để sử dụng thiết bị . Qua kiểm tra hợp đồng và hoá đơn được người bán lập như sau : - Gía bán thiết bị ở tình trạng tháo rời : 123.000 usd - Chi phí lắp đặt máy tại Nhà máy của Doanh nghiệp A : 12.000 usd - Chi phí giấy phép sử dụng : 10.000 usd - Chi phí vận chuyển từ Nhà máy công ty B đến cảng đi Ấn độ : 600 usd - Chi phí vận chuyển từ cảng đi Aán độ đến TP.HCM : 500 usd - Chi phí bảo hiểm quốc tế : 200 usd ngoài ra người bán còn khuyến mãi 1 số vật tư nguyên liệu trị giá như sau : - 500 kg tấm thiếc tráng nhôm : 1.000 usd - 50 kg sơn các loại : 100 usd Do phải vận chuyển lô hàng này từ Cảng Saigon về đến Tây ninh nên Doanh nghiệp A nhờ công ty Dịch vụ C lo việc vận chuyển từ TP.HCM về đến Tây Ninh , chi phí do công ty dịch vụ C đưa ra gồm các khoản : - Chi phí vận chuyển từ Tp.Hcm về Tây ninh : 600 usd - Chi phí bảo hiểm nội địa : 200 usd

Anh ( chị ) hãy xác định giá tính thuế đối với lô hàng trên theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu

BÀI 3: công ty tnhh abc ký hợp đồng thương mại với văn phòng công ty b của hoa kỳ có chi nhánh tại tp.hcm để nhập khẩu lô hàng gồm 1 băng video master ( băng gốc ) một bộ phim vừa đọat giải oscar năm 2003 , trị giá hợp đồng là 20.000 usd ( fob ) , ngoài ra hợp đồng này còn quy định 3 điều mà cơ quan hải quan cần chú ý :

* điều 1 - người nhập khẩu chỉ được phép sản xuất từ băng gốc này ra 20.000 bản để bán trên thị trường việt nam và cứ mỗi băng bán được người nhập khẩu phải trả tiền bản quyền cho nhà sản xuất phim là 5% trên doanh thu bán được và nếu người nhập khẩu muốn tái sản xuất tiếp đợt 2 thì phải trả tiền bản quyền cho quyền tái sản xuất phim là 2% trên doanh thu bán được . * điều 2 : người nhập khẩu phải thanh toán bổ sung 1% số tiền lời bán được cho đến khi không sản xuất nữa . sau khi trừ hết các chi phí , các loại thuế thì giá vốn của người nk là 1,2 usd / băng . * điều 3 : nhà sản xuất phim tặng cho công ty tnhh abc 2.000 cái áo thun có in hình diễn viên chính của phim để quảng cáo cho bộ phim . trị giá mỗi cái áo là 0,5 usd . lô hàng này được vận chuyển từ california đến đài loan ( 1 ) và sau đó từ đài loan vận chuyển về tp.hcm ( 2 ) . chi phí vận chuyển ( 1 ) là 200 usd và ( 2 ) là 50 usd . chi phí bảo hiểm 500 usd * TÌNH HUỐNG 1 : doanh nghiệp đến hq sb.tsn làm thủ tục khai báo để nhận lô hàng trên . trên cơ sở những thông tin trên anh ( chị ) hãy xác định trị giá tính thuế theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu .

BÀI 4: giám đốc công ty tnhh abc cử phó giám đốc kinh doanh sang ấn độ để tìm mua một dây chuyền thiết bị sản xuất tân dược thế hệ mới nhất . phó giám đốc công ty sang ấn độ đã tìm được một công ty chuyên môi giới và họ đã tìm được đối tác , người bán đưa ra giá cả với các chi tiết như sau : - trị giá thiết bị tháo rời : 500.000 usd ( fob ) - phần mềm vận hành máy : 30.000 usd - lắp ráp máy và vận hành thử nghiệm được thực hiện tại nhà máy công ty tnhh abc ( phí chuyên gia ăn ở và trả lương ) : 20.000 usd - về phương thức thanh toán : người nhập khẩu mở l/c thanh toán ngay , nhưng cũng có thể trả chậm trong vòng 6 tháng với điều kiện tính thêm lãi trả chậm . mức lãi suất 6 tháng được đưa ra như sau : - ngân hàng thương mại bombay ấn độ : 1 % - ngân hàng nhà nước việt nam : 1 % - ngân hàng cổ phần kowloon hongkong : 1,1% sau khi nghiên cứu kỹ các chi tiết do bên bán đưa ra , phó giám đốc quyết định mua thiết bị này với phương thức trả chậm trong vòng 6 tháng . hoá đơn được lập với trị giá lô hàng là 555.500 usd . phó giám đốc công ty tnhh abc trả cho công ty môi giới 2.000 usd về chi phí giới thiệu đối tác , sau đó đi tìm đại lý tàu để vận chuyển lô hàng trên về việt nam , theo lịch trình đã thông báo trước tàu sẽ quá cảnh tại hongkong 10 ngày để nhận thêm hàng và sửa chữa . chi phí vận tải lô hàng thiết bị trên là 1.000 usd và chi phí bảo hiểm 500 usd . khi tàu cập cảng hongkong thì phó giám đốc nhận được lệnh từ giám đốc công ty tnhh abc bằng mọi cách phải đưa lô hàng này về việt nam trong thời gian 5 ngày vì người bán đã cử chuyên gia sang vn chờ lắp ráp máy và để kịp ngày khánh thành nhà máy mới do giám đốc đã gửi thiệp mời đại biểu đến dự lễ khánh thành . phó giám đốc đã làm việc lại với đại lý tàu nhưng đại lý từ chối giải quyết do đã thông báo trước , họ cũng không còn tàu và họ chỉ thực hiện đúng hợp đồng đã ký . phó giám đốc phải ký hợp đồng với đại lý tàu khác để vận chuyển lô hàng trên về việt nam trong vòng 5 ngày , hợp đồng được ký như sau : - chi phí vận chuyển từ hongkong về tp.hcm : 400 usd - chi phí xe cẩu container từ tàu này sang tàu khác : 150 usd - chi phí công nhân , bến bãi : 50 usd chi phí cho toàn hoạt động của phó giám đốc trong việc nhập lô hàng : 2.000 usd . công ty tnhh abc đài thọ toàn bộ chi phí này .

anh ( chị ) hãy xác định trị giá tính thuế lô hàng trên theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu .

BÀI 5: Công ty TNHH ABC ký hợp đồng với công ty B Nam Phi lô hàng 1.000 thùng đựng rác công cộng , giá hoá đơn được đưa ra như sau : Tổng trị giá 60.000 USD ( EXW ) , trong đó : - Thùng rác : 1.000 cái x 50 usd - 50.000 usd - Chi phí sáng chế : 6.000 usd - Lãi trả chậm trong 2 năm : 1.000 usd - Chi phí đại lý : 3.000 usd - Riêng chi phí bản vẽ thiết kế lắp đặt do người bán cung cấp miễn phí cho công ty ABC trị giá 1.000 usd Ngoài ra hợp đồng quy định các điều khoản sau đây :

- Người mua phải tự lo về các khoản bao bì , đóng gói , nhân công vận chuyển . - Người mua chỉ được đưa vào sử dụng trong hệ thống giao thông công chính công cộng , không được đưa ra thị trường tiêu thụ . Sau khi ký xong hợp đồng , công ty ABC ký tiếp hợp đồng giao nhận hàng hoá với công ty dịch vụ CBA ,họ đưa ra các khoản thanh toán như sau : - Chi phí vận chuyển nội địa nước xuất khẩu : 500 usd - Chi phí bao bì , nhân công : 1.000 usd - Chi phí bảo hiểm : 200 usd - Chi phí vận chuyển quốc tế : 600 usd Anh ( Chị ) hãy xác định trị giá tính thuế đối với lô hàng trên theo PP1

BÀI 6: Hãng xe đua Ferrari tại nước nhập khẩu Italia đặt Hãng xe hơi Honda Nhật Bản sản xuất 3 xe ôtô đua thể thức 1 , trị giá hợp đồng và hoá đơn 300.000 USD / chiếc x 3 chiếc = 900.000 USD . Giá này chưa bao gồm những chi tiết mà hãng Ferrari cung cấp cho Hãng Honda ) Hãng Honda quy định chung cho các khách hàng của mình nếu mua lô hàng từ 500.000 usd trở lên thì Honda sẽ giảm giá 5% trên giá thành sản phẩm . Trong hợp đồng này 2 bên quy định 3 chiếc ôtô này Hãng Honda phải sản xuất theo quy cách kỹ thuật của Hãng Ferrari , các khoản trợ giúp của Ferrari được chi tiết cụ thể dưới đây và họ khai báo với Hải Quan Italia như sau :

* Bộ chế hoà khí của ôtô : giá 10.000 USD / bộ. Mặt hàng này do công ty A của nước Pháp sản xuất. Hãng Ferrari cung cấp miễn phí cho Hãng Honda ( khoản trợ giúp thứ 1 ) * Việc kiểm tra động cơ xe ôtô được thực hiện tại nhà máy của Hãng Honda bằng thiết bị kiểm tra điện tử do Ferrari thuê của công ty B ở nước Đức và cung cấp miễn phí cho dây chuyền sản xuất của Hãng Honda. Chi phí Ferrari thuê thiết bị này là 60.000 USD ( khoản trợ giúp thứ 2 ) * Sườn xe đua do Hãng Honda lắp ráp theo bản vẽ kỹ thuật của công ty C tại nước Đức với chi phí là 20.000 USD , những bản vẽ kỹ thuật này cũng được Ferrari cung cấp miễn phí cho Hãng Honda ( khoản trợ giúp thứ 4 ) * Hộp số xe ôtô do Hãng Honda sản xuất theo các bản vẽ được phòng kỹ thuật của Hãng Ferrari tại Italia thực hiện được cũng được cung cấp miễn phí cho Hãng Honda. Chi phí sản xuất các bản vẽ này là 8.000 USD ( khoản trợ giúp thứ 4 ) * Việc kiểm tra đường đua để bảo đảm cho cuộc trình diễn của 3 ôtô đua đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà sản xuất sẽ sử sụng hết 5.000 lít nhiên liệu do công ty D ở Pháp sản xuất. Số nhiên liệu này được Hãng Ferrari cung cấp cho Hãng Honda với giá ưu đãi bằng 40% giá hoá đơn mà công ty D lập cho Hãng Ferrari là 10 USD / lít. Số nhiên liệu này được sử dụng hết ( khoản trợ giúp thứ 3 ) Anh ( Chị ) hãy xác định trị giá Hải Quan theo trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu đối với lô hàng 3 chiếc xe ôtô đua ?

BÀI 7: Thông qua một Đại lý AA tại Hoa Kỳ , công ty Cổ phần ABC ký hợp đồng với công ty BB Hoa Kỳ một hợp đồng trọn gói trị giá CIF : 900.000 USD ( + / - 5% ) để nhập khẩu lô hàng dây chuyền sản xuất nước giải khát . Căn cứ hợp đồng 2 bên đã thoả thuận các điều khoản sau :

1 - Trị giá thiết bị dây chuyền : 780.000 USD 2 - Chi phí lắp ráp và vận hành : 20.000 USD 3 - Chi phí chuyên gia : 15.000 USD 4 - Phí bản quyền sử dụng thiềt bị : 75.000 USD ( 10% ) trị giá thiết bị 5 - Chi phí hoa hồng dành cho đài lý AA : 7.500 usd ( 1% ) trị giá thiết bị 6 - Chi phí vận chuyển và bảo hiểm : 2.500 USD Ngày 01.04.2004 ( căn cứ ngày vận đơn ) người bán gửi hàng cho công ty cổ phần ABC . Ngày 02.04.2004 người bán Fax cho công ty ABC đề nghị ký thêm phụ kiện hợp đồng với điều khoản như sau : Điều 1 : Do có 1 số phụ tùng trong dây chuyền thiết bị không thể gửi bằng đường tàu nên người bán sẽ gửi bằng đường hàng không và chuyên gia của họ sẽ trực tiếp mang qua Việt Nam nhân họ qua để lắp ráp dây chuyền và vận hành cũng như chuyển giao công nghệ cho công ty Cổ phần ABC . Số phụ tùng này trị giá 150.000 USD . Điều 2 : Do tình hình nguyên liệu vật tư tại Hoa Kỳ tăng giá một số mặt hàng nên căn cứ theo hợp đồng , giá thực tế của lô hàng dây chuyền sản xuất nước giải khát được ấn định 920.000 USD , do hợp đồng có quy định tăng / giảm 5% trị giá hợp đồng . Hai bên mua bán đã ký phụ kiện hợp đồng vào ngày 04.04.2004 . Ngày 30.04.2004 tàu cặp cảng SG KV1 . Ngày 01.05.2004 chuyên gia công ty BB đến sân bay Tân Sơn Nhất và ký gửi lô hàng phụ tùng vào kho để chờ làm thủ tục . Ngày 02.05.2004 công ty Cổ phần ABC cử nhân viên đến Chi cục HQ SB.TSN và Chi cục HQ Cảng SGKV1 để làm thủ tục nhận 02 lô hàng trên . Anh ( Chị ) hãy xác định trị giá tính thuế theo phương pháp trị giá giao dịch đối với hợp đồng trên .

BÀI 8: Công ty TNHH ABC ký hợp đồng mua của công ty BB Nam Phi lô hàng 100 tấn quả chà là với quy cách đóng gói 50 kg / bao , đơn giá 1 usd / kg , điều kiện giao hàng CIF Kho ngoại quan TP.HCM . Công ty TNHH ABC ký tiếp hợp đồng với Ban quản lý Kho ngoại quan TP.HCM về việc thuê kho bãi với giá thuê 0,5 usd / 1 tấn / ngày . Lô hàng trên được công ty BB giao vào ngày 02.02.2004 ( tính theo vận đơn ) và làm thủ tục nhập kho ngoại quan TP.HCM vào ngày 20.02.2004 . Sau khi đưa hàng vào Kho ngoại quan , công ty TNHH ABC đã thay đổi bao bì bằng bao bì loại 500 gr / bao có nhãn hiệu , nơi sản xuất và hạn sử dụng ( được cơ quan chức năng cấp giấy phép ) được đóng thành thùng carton 5 kg / mỗi thùng chứa 10 bịch / mỗi bịch 500 gr . Tổng số lượng sau khi đã thay đổi bao bì là 20.300 thùng . Tổng chi phí về bao bì và nhân công đóng gói là 10.000 USD . Ngày 20.03.2004 công ty TNHH ABC tiến hành làm thủ tục tại Chi cục HQ Cảng SGKV4 để nhận lô hàng trên . Doanh nghiệp khai báo theo Phương pháp trị giá giao dịch . Anh ( chị ) hãy xác định giá tính thuế đối với lô hàng trên .


BÀI 9: Một lô hàng nhập khẩu làm thủ tục tại Chi cục HQ Đầu tư gồm 10 tấn cá Saba đông lạnh xuất xứ Na uy , giá nhập khẩu theo trị giá giao dịch 0,29 USD / kg ( CIF ) . Trong quá trình xác định trị giá công chức xác định giá nghi ngờ giá khai báo trên không phải là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán của người nhập khẩu . Chi cục mời Doanh nghiệp đến tham vấn theo quy định tại QĐ 1774 / QĐ.TCHQ.KTTT . Sau khi củng cố chứng cứ để bác bỏ trị giá giao dịch , sau cùng người nhập khẩu thừa nhận giá nhập khẩu theo hợp đồng 0,29 USD / kg không phải là giá thực tế mà họ đã thanh toán cho người bán . Biên bản tham vấn được thành lập với kết luận “ Bác bỏ trị giá giao dịch theo phương pháp 1 “ , Doanh nghiệp ký biên bản chấp nhận việc ấn định giá của cơ quan Hải Quan . Trên cơ sở thông tin dữ liệu GTT 22 Chi cục HQ Đầu tư không tìm được 1 lô hàng giống hệt hoặc tương tự nào trong khoảng thời gian trước và sau 30 ngày kể từ ngày xuất khẩu . Trong khi đó Doanh nghiệp từ chối xác định theo phương pháp khấu trừ. Chi cục HQ Đầu tư mở rộng thông tin dữ liệu được lấy từ kho dữ liệu GTT 22 để tiến hành xác định theo Phương pháp khác : có 4 lô hàng cá đông lạnh nhưng không thoả mãn khái niệm hàng giống hệt tuy nhiên nếu xét ở khía cạnh giá trị thương mại và chất lượng hàng hoá thì trong 4 thông tin dưới đây có 3 thông tin cũng có thể được chấp nhận là hàng hoá tương tự ( trừ cá hồi ) , các thông tin này đã được HQ chấp nhận giá giao dịch trong thời gian 60 ngày trước và sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá : - Cá bạc má xuất xứ Nhật : 0,58 usd / kg - Cá thu xuất xứ Hàn Quốc : 1,3 usd / kg - Cá hồi xuất xứ Nga : 4,5 usd / kg - Cá chim , không rõ xuất xứ : 0,8 usd / kg Để đảm bảo việc ấn định giá minh bạch , khách quan – Hải Quan đã tiến hành truy cập trên Internet và tìm được 2 thông tin về giá bán của người xuất khẩu đối với mặt hàng cá Sapa đông lạnh cùng thời điểm của lô hàng nhập khẩu : 0,7 usd / kg ( FOB ) của một công ty ở Phần Lan và 0,72 usd / kg ( FOB ) của một công ty ở Thụy điển . Tham khảo thêm giá bán tại Siêu thị Citimart cá Sapa đông lạnh được bày bán công khai 22.000 đồng / kg . Anh ( Chị ) hãy suy nghĩ để ấn định giá đối với lô hàng trên theo đúng các quy định hiện hành và tránh để Doanh nghiệp khiếu nại việc HQ thực hiện ấn định giá không đúng tinh thần Thông tư số 118 / 2003 / TT.BTC ngày 09.12.2003 của Bộ Tài Chính .

BÀI 10: - Công ty điện ảnh và băng từ AAA làm thủ tục tại Chi cục HQ SB.TSN nhập lô hàng 20.000 đĩa DVD chương trình ca nhạc do các ca sĩ Việt Nam thực hiện tại nước ngoài . Công ty AAA xuất trình hợp đồng và toàn bộ chứng từ cho thấy , hợp đồng được ký giữa công ty AAA và công ty sản xuất băng hình BBB của Hoa Kỳ , trong hợp đồng có các điều khoản quan trọng như sau :

- Công ty BBB Hoa Kỳ sẽ thực hiện phần quay ngoại cảnh , thu âm , làm hậu cảnh và sản xuất 20.000 đĩa DVD chương trình ca nhạc này . Trị giá hợp đồng 150.000 usd . - Công ty AAA chịu trách nhiệm làm thủ tục nhập cảnh Hoa Kỳ cho 05 ca sĩ Việt Nam và chịu toàn bộ các phí tổn từ khâu xin cấp Visa , vé máy bay , ăn ở và thù lao cho các ca sĩ Việt Nam . - Công ty AAA thuê đạo diễn người Trung quốc dàn dựng chương trình và đạo diễn này sẽ sang Hoa Kỳ để đạo diễn thực hiện chương trình - Sau khi thực hiện xong chương trình Công ty AAA được phép giữ bản quyền chương trình ca nhạc này . Căn cứ hợp đồng Hải Quan yêu cầu công ty AAA xuất trình các khoản chi phí có liên quan đến việc nhập lô hàng trên . Công ty AAA đã xuất trình một số hợp đồng và chứng từ gồm : - Tiền thù lao trả cho 5 ca sĩ : 50.000 USD - Chi phí làm thủ tục nhập cảnh Hoa Kỳ cho 5 ca sĩ : 500 USD - Vé máy bay , khách sạn , ăn ở : 20.000 USD - Chi phí cho đạo diễn người Trung quốc : 30.000 USD - Chi phí bản thiết kế mẫu Logo bìa nhạc : 500 USD ( bản thiết kế này công ty AAA thuê hoạ sĩ tại Hà Nội vẽ sau đó gửi cho công ty BBB in ấn , phát hành ) . - Chứng từ thanh toán qua ngân hàng : gồm 2 khoản 150.000 USD ( người thụ hưởng công ty BBB ) và 20.000 USD ( người thụ hưởng công ty CCC tại TP.HCM ) . Cán bộ Hải Quan đã tham vấn công ty AAA và được biết số tiền 20.000 USD là khoản nợ trước đó của công ty BBB đối với công ty CCC mà nhân tiện họ đã đề nghị công ty AAA chuyển vào tài khoản 20.000 USD cho công ty CCC . Công ty AAA cũng khai rằng họ không có khoản nợ nào trước đó với công ty BBB Hoa Kỳ . Được biết sau khi nhận lô hàng này về , công ty AAA đã đăng ký bản quyền với cơ quan chức năng VN và đưa ra thị trường VN bán với giá 17 USD / đĩa và sau đó họ còn bán bản quyền khai thác cho một công ty khác .

Anh ( Chị ) hãy xác định trị giá tính thuế đối với lô hàng 20.000 đĩa DVD theo phương pháp trị giá giao dịch.