Bài tập tinh toan goi tin bang sliding windows

Ngày đăng: 30/12/2015, 16:26

Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) Bởi: unknown Giao thức sổ trượt (Sliding windows) Vấn đề truyền tải thông tin theo hai chiều (Duplex) Chúng ta muốn việc truyền tải thông tin hai bên giao tiếp diễn cách đồng thời theo hai chiều chiều để khai thác tối đa khả kênh truyền Để thực điều này, thực sử dụng chế độ truyền tải hai chiều, gọi song công (Duplex) Nguyên tắc thực sau: Vẫn thực việc truyền tải khung, nhiên ta có phân biệt thành loại khung: liệu (data), báo nhận ACK (acknowledgement), báo không nhận NACK(Not Acknowledgement) trường xác định loại (Type) khung Khi bên truyền tin, kết hợp đưa thông tin báo cho bên biết tình trạng gói tin mà nhận trước Ta gọi kỹ thuật piggyback Giới thiệu giao thức cửa sổ trượt Thay truyền khung thời điểm (simplex), giao thức cửa sổ trượt cho phép bên gởi gởi nhiều khung Giao thức sử dụng cửa sổ phép bên gởi theo dõi khung mà phép gởi khung mà chờ báo nhận, gọi cửa sổ gởi (Sending Windows) Một cửa sổ khác để bên nhận theo dõi khung mà phép nhận, gọi cửa sổ nhận (Receiving Windows) Cấu trúc cửa sổ mô tả sau: 1/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) Cấu trúc cửa sổ trượt • Phần tô đen phạm vi cửa sổ gồm có cửa trước cửa sau di chuyển theo chiều • Kích thước cửa sổ chiều cung giới hạn từ cửa sau đến cửa trước • Kích thước cửa sổ thay đổi Khi cửa trước di chuyển, cửa sổ mở rộng Ngược lại cửa sau di chuyển, kích thước cửa sổ bị thu hẹp lại làm cho cửa sổ thay đổi vị trí, trượt / quay quanh tâm vòng tròn • Kích thước nhỏ cửa số 0, cửa trước cửa sau nằm vị trí Giả sử, có n=2k vị trí cho cửa, kích thước tối đa cửa sổ n-1 (không n để phân biệt với kích thước 0) • Giả sử ta dùng k bit để đánh số thứ tự cho khung Ta có 2k khung, đánh số từ đến 2k-1 Khi cửa sổ trượt chia thành 2k vị trí tương ứng với 2k khung • Đối với cửa sổ gởi, vị trí nằm cửa sổ trượt biểu số thứ tự khung mà bên gởi chờ bên nhận báo nhận Phần bên cửa sổ khung gởi tiếp Tuy nhiên phải đảm bảo rằng, cửa sổ gởi không vượt kích thước tối đa cửa sổ • Đối với bên nhận, vị trí nằm cửa sổ biểu số thứ tự khung mà sẳn sàng chờ nhận • Kích thước tối đa cửa sổ biểu thị dung lượng nhớ đệm bên nhận lưu tạm thời gói tin nhận trước xử lý chúng Giả sử bên nhận có vùng nhớ đệm có khả lưu trữ khung nhận Khi đó, kích thước tối đa cửa sổ Hoạt động cửa sổ trượt Ví dụ sau mô tả hoạt động cửa sổ trượt với kích thước cửa sổ 1, sử dụng bits để đánh số thứ tự khung (từ đến 7) 2/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) Hoạt động cửa sổ trượt Khởi đầu, Hình (a): Bên gởi: chưa gởi khung nên kích thước cửa sổ Bên nhận chờ nhận khung 0, kích thước cửa sổ Bên gởi gởi khung số 0: Nó kiểm tra kích thước cửa số trượt 0, nhỏ kích thước tối đa nên phép gởi Cửa trước cửa sổ gởi di chuyển lên bước chứa giá trị số thứ tự khung báo nhận bên gởi chờ Kích thước cửa sổ trượt lúc 1, đạt đến kích thước tối đa nên không phép gởi thêm khung (Hình b) Bên nhận nhận khung 0: kiểm tra nhận thấy khung lỗi Nó gởi khung báo nhận số cho bên nhận Đồng thời cửa sau di chuyển để loại khung số khỏi cửa sổ trượt Cửa trước di chuyển để mở rộng kích thước cửa sổ đến giá trị tối đa Lúc cửa sổ nhận chứa khung số khung mà chờ nhận tiếp (Hình c) Bên gởi nhận khung báo nhận số 0: Vì khung báo hiệu bên nhận nhận tốt nên cửa sau cửa sổ gởi di chuyển để loại khung số khỏi cửa sổ gởi Lúc cửa sổ gởi có kích thước 0, bên gởi có quyền gởi tiếp khung (Hình d) Như kích thước cửa sổ trượt 1, ta có giao thức stop-and-wait Cài đặt giao thức cửa sổ trượt kích thước bit (A One-Bit Sliding Window Protocol) 3/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) Ví dụ kịch giao thức (a): Việc gởi nhận diễn bình thường theo (b): Việc gởi nhận diễn theo trình tự Ký hiệu A send (seq, ack, packet number) để A gởi B khung có số thứ tự seq, đồng thời báo cho B biết A nhận tốt khung có số thứ tự ack B gởi sang Khung chứa gói tin thứ packet number Dấu * biểu thị khung tốt, gói tin lấy khỏi khung để chuyển cho tầng mạng 4/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) Kịch giao thức cửa sổ trượt với kích thước Vấn đề điều khiển lỗi (Error Control) Vấn đề cần phải quan tâm bên nhận làm khung bị lỗi Giải pháp đơn giản truyền lại tất khung khung thứ N bị lỗi Nếu có khung khác nhận khoảng thời gian chúng bị bỏ qua Đây gọi giao thức Go-Back-N Giải pháp thứ hai truyền lại khung bị lỗi, chờ đến gởi lại trước tiếp tục việc gởi tin, gọi giao thức Selective Repeat Giao thức Go-Back-N Giao thức Go-Back-N đơn giản Khi khung bị lỗi Bên nhận bỏ qua khung Vì không báo nhận gởi cho bên nhận nên kiện thời gian xảy ra, bên gởi phải gởi lại khung bị lỗi toàn khung phía sau Ví dụ: 5/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) Giao thức Go-Back-N Trong ví dụ trên, bên nhận phát khung số bị lỗi bỏ qua khung sau (3,4,5,6,7,8), chờ nhận lại khung số Phía bên gởi chờ báo nhận từ bên nhận thời gian, thực gởi lại khung 2, 3, 4, 5, 6, Đoạn chương trình sau cài đặt giao thức Go-Back-N 6/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) 7/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) Cài đặt giao thức Go-Back-N 8/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) Giao thức Selective Repeat Trong giao thức này, khung bị lỗi bị bỏ đi, khung nhận tốt sau lưu lại tạm thời vùng nhớ đệm Khi thời gian, bên gởi gởi lại khung cũ chưa báo nhận Nếu khung đến nơi xác, bên nhận chuyển lên tầng mạng tất khung lưu vào nhớ đệm theo thứ tự Trong giao thức này, bên nhận sử dụng khung Báo không nhận NAK (Negative Acknowledge) phát khung bị lỗi, ví dụ lỗi CRC, sai thứ tự gói tin NAK gởi bên nhận trước kiện thời gian báo nhận khung bị lỗi xảy Nhờ tăng hiệu xuất truyền tin Giao thức Selective Repeat với cửa sổ trượt lớn Trong ví dụ khung 0, nhận tốt báo nhận, khung số bị lỗi đường truyền Khi khung số đến, tầng liên kết liệu phát lỗi số thứ tự khung chờ nhận, gởi khung NAK cho khung số lưu tạm thời khung số vào vùng nhớ đệm Tương tự, khung lưu lại mà chưa chuyển lên tầng mạng (vì phải chờ nhận khung số 2) Khi khung NAK đến bên gởi, truyền lại khung số Khi khung số đến bên nhận, có đủ khung 2,3,4,5 theo thứ chuyển khung lên tầng mạng theo thứ tự đắn Đồng thời bên nhận gởi bên gởi khung ACK để báo nhận tốt đến khung số Trong trường hợp khung NAK2 bị mất, không đến bên gởi, kiện thời gian xảy Khi bên gởi gởi lại khung số mà 9/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) 10/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) Cài đặt giao thức Selective-Repeat Một số điểm cần lưu ý sử dụng cửa số trượt với kích thước lớn 1: Kích thước tối đa cửa sổ gởi nhận ? 11/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) Giả sử ta dùng bit để đánh số cho khung Như bên gởi phép gởi trước tối đa khung trước chờ bên nhận gởi báo nhận Giao thức cửa số trượt với kích thước • Lúc đầu bên gởi gởi khung từ đến 6, bên nhận sẵn sàng chờ nhận khung có số thứ tự từ đến (Hình a) • Tất khung đến nơi lỗi, bên nhận gởi báo nhận chuyển cửa số nhận vị trí sẵn sàng để nhận khung 7,0,1,2,3,4 (Hình b) • Tại thời điểm đó, đường truyền có cố làm cho tất khung báo nhận Quá thời gian, bên gởi gởi lại khung Khi khung đến bên nhận, kiểm tra xem khung có nằm cửa sổ nhận không Điều không may mắn xảy ra: khung nằm cửa sổ nhận (Hình b) Bên nhận nhận khung xem khung hoàn toàn chuyển khung lên tầng mạng Như tầng mạng nhận lần gói tin, tức giao thức vận hành sai • Tình trạng tránh ta đảm bảo cửa sổ nhận không đè chồng lên cửa sổ trước Điều thực ta giới hạn kích thước tối đa của sổ nhận nửa khoảng đánh số thứ tự khung ◦ Ví dụ: Nếu dùng bit để đánh số thứ tự khung từ đến kích thước tối đa cửa sổ nhận (7-0+1)/2 =4 ◦ Nếu dùng bit để đánh số thứ tự khung từ đến 15 kích thước tối đa cửa sổ nhậnt (15-0+1)/2 =8 Số lượng buffer để lưu khung bao nhiêu? Số lượng buffer cần kích thước tối đa cửa sổ nhận, không cần thiết phải số lượng khung Ví dụ: Nếu dùng bit để đánh số thứ tự khung từ đến kích thước tối đa cửa sổ nhận (7-0+1)/2 =4 số lượng buffer cần thiết Khi gởi báo nhận cho gói tin? Ta thấy rằng, khung đến, báo nhận khung không gởi ngược cách tức Thay vào đó, gởi kèm khung liệu bên nhận Nếu bên nhận liệu để gởi đi, báo nhận bị giữ lại lâu Chính thế, có khung đến đếm thời gian start_ack_timer khởi động Nếu 12/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) suốt khoảng thời gian khung cần gởi đi, sau khung báo nhận riêng biệt gởi Bộ đếm thời gian start_ack_timer sinh kiện ack_timeout Chúng ta phải đảm bảo rằng, đếm thời gian start_ack_timer ngắn đếm thời gian chờ báo nhận cho khung liệu Giao thức HDLC (High-Level Data Link Control) Giao thức điều khiển liên kết liệu quan HDLC Không phải sử dụng rộng rãi mà sở cho nhiều giao thức điều khiển liên kết liệu khác Các đặc tính giao thức HDLC Giao thức HDLC định nghĩa loại máy trạm, hai cấu hình đường nối kết chế độ điều khiển truyền tải Ba loại trạm HDLC • Trạm (Primary Station): Có trách nhiệm điều khiển thao thác đường truyền Các khung gởi từ trạm gọi lệnh (Command) • Trạm phụ (Secondary Station): Hoạt động kiểm soát trạm Khung gởi từ trạm phụ gọi trả lời Trạm trì nhiều đường nối kết luận lý đến trạm phụ đường truyền • Trạm hỗn hợp (Combined Station): Bao gồm đặc điểm trạm trạm phụ Một trạm hỗn hợp gởi lệnh trả lời Hai cấu hình đường nối kết: • Cấu hình không cân (Unbalanced Configuration): Gồm máy trạm (Primary Station) nhiều máy trạm phụ (Secondary station) hỗ trợ chế độ truyền song công bán song công • Cấu hình cân (Balanced Configuration): Bao gồm máy trạm hỗn hợp, hỗ trợ chế độ truyền song công bán song công Có chế độ truyền tải là: • Chế độ trả lời bình thường (NRM- Normal Response Mode), sử dụng với cấu hình đường nối kết không cân Máy khởi động truyền tải liệu cho máy phụ Nhưng máy phụ thực việc truyền liệu cho máy trả lời cho yêu cầu máy • Chế độ cân bất đồng (ABM - Asynchronous Response Mode): Được sử dụng với cấu hình nối kết cân Cả hai máy có quyền khởi động truyền tải liệu mà không cần cho phép máy 13/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) • Chế độ trả lời bất đồng (ARM-Asynchronous Response Mode): Sử dụng cấu hình không cân Một máy phụ khởi động truyền tải không cần cho phép tường minh máy Máy đảm trách vai trò bảo trì đường truyền bao gồm việc khởi động, phục hồi lỗi xóa nối kết Chế độ NRM đòi hỏi phải có nhiều đường dây để nối máy với nhiều thiết bị đầu cuối Chế độ ABM sử dụng nhiều chế độ, cho phép sử dụng hiệu đường truyền Chế độ ARM dùng đến Cấu trúc khung HDLC sử dụng chế độ truyền tải đồng bộ, bits liệu truyền gói vào khung sử dụng cấu trúc khung cho tất loại liệu thông tin điều khiển Khung giao thức HDLC có cấu trúc sau: Cấu trúc khung HDLC Flag (8 bit) Là cờ dùng để xác định điểm bắt đầu kết thúc khung, giá trị 01111110 HDLC sử dụng kỹ thuật bit độn để loại trừ xuất cờ liệu Address (8 bit) Vùng ghi địa để xác định máy phụ phép truyền hay nhận khung Control (8bit) Được dùng để xác định loại khung Mỗi loại có thông tin điều khiển khác Có loại khung: Thông tin (I), Điều khiển (S ) không đánh số (U) Information(128-1024 Vùng chứa liệu cần truyền bytes) FCS (Frame Check Sequence- bit) Vùng chứa mã kiểm soát lỗi, dùng phương pháp đa thức CRC-CCITT= X16 + X12 + X5 +1 Giá trị bit trường control hình thành loại khung sau: 14/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) Cấu trúc trường điều khiển khung HDLC Giao thức HDLC sử dụng cửa sổ trượt với số thứ tự khung bít Trường seq khung I để số thứ tự khung thông tin Trường Next để số thứ tự khung thông tin mà bên gởi chờ nhận ( thay khung nhận tốt giao thứ cửa sổ trượt giới thiệu phần trước) Bit P/F có ý nghĩa Poll/Final, tức chọn kết thúc Khi máy tính mời máy phụ truyền tin, bit đặt lên có ý nghĩa P (Poll, chọn) Ngược lại thông tin truyền từ máy phụ lên máy đặt xuống 0, để báo với máy máy phụ liệu để gởi Khi máy phụ gởi khung cuối cùng, bit đặt lên 1, có ý nghĩa F (Final, kết thúc), để báo cho máy biết hoàn thành việc truyền tải thông tin Khung S(Supervisory Frame)là khung điều khiển, dùng để kiểm soát lỗi luồng liệu trình truyền tin Khung S có kiểu xác định tổ hợp giá trị bit trường Type RR (Receive Ready), khung báo nhận, thông báo sẵn sàng nhận liệu, nhận tốt đến khung Next-1, đợi nhận khung Next Được dùng đến SS=00 không liệu gởi từ chiều ngược lại để vừa làm báo nhận (figgyback) SS=01 REJ (Reject): khung báo không nhận (negative acknowledge), yêu cầu gởi lại khung, từ khung Next SS=10 RNR (Receive Not Ready): thông báo không sẵn sàng nhận tin, nhận đến đến khung thứ Next-1, chưa sẵn sàng nhận khung Next SS=11 SREJ (Selective Reject): yêu cầu gởi lại khung có số thức tự Next Khung U (Unnumbered Frame) thường sử dụng cho mục đích điều khiển đường truyền, dùng để gởi liệu dịch vụ không nối kết Các lệnh khung U mô tả sau: 15/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) 1111P100 Lệnh dùng để thiết lập chế độ truyền tải SABM (Set Asynchronous Balanced Mode) 1100P001 Lệnh dùng để thiết lập chế độ truyền tải SNRM (Set Normal Response Mode) 1111P000 Lệnh dùng để thiết lập chế độ truyền tải SARM (Set Asynchronous Response Mode) 1100P010 Lệnh để yêu cầu xóa nối kết DISC (Disconnect) 1100F110 UA (Unumbered Acknowledgment) Được dùng trạm phụ để báo với trạm nhận chấp nhận lệnh loại U 1100F001 CMDR/FRMR (Command Reject/Frame Reject) Được dùng trạm phụ để báo không chấp nhận lệnh mà nhận xác Một vài kịch giao thức HDLC Kịch (a) mô tả khung liên quan trình thiết lập xóa nối kết Đầu tiên hai bên giao tiếp gởi khung SABM sang bên thiết lập đếm thời gian Bên phía lại nhận khung SABM trả lời khung UA Bên yêu cầu nối kết nhận khung UA xóa bỏ đếm thời gian Nối kết hình thành hai bên truyền khung qua lại cho Nối kết xóa hai bên giao tiếp gởi khung DISC Trong trường hợp khác, sau khoảng thời gian trôi qua, bên yêu cầu nối kết không nhận khung UA, cố gắng gởi lại khung SABM số lần qui định Nếu không nhận khung UA, bên yêu cầu nối kết thông báo lỗi lên tầng cao 16/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) Một vài kịch HDLC Kịch (b) mô tả tiến trình trao đổi khung I hai bên Ta thấy bên A gởi liên tiếp khung (I,1,1 I,2,1) mà không nhận khung báo nhận số thứ tự khung chờ nhận không thay đổi, trường hợp Ngược lại bên B nhận liên tiếp khung (I,1,1 I,2,1) mà không gởi khung đi, khung chờ nhận khung thông tin truyền phải số khung vừa nhận, Trong kịch (c) máy A xử lý kịp khung B gởi đến gởi khung RNR để yêu cầu B tạm dừng việc việc truyền tải Bên B định kỳ gởi thăm dò bên 17/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) A cách gởi khung RR với bit P đặt lên Nếu bên A chưa thể nhận thông tin từ bên B trả lời khung RNR, ngược lại A sẵn sàng trả lời khung RR Trong kịch (d), bên A gởi sang B ba khung thông tin 3,4 Khung bị hoàn toàn đường truyền Khi bên B nhận khung 5, bỏ qua khung sai thứ tự khung B gởi REJ với trường Next để yêu cầu A gởi lại tất khung từ khung số Kịch (e) minh họa cách thức phục hồi lỗi dựa vào thời gian (timeout) Khung số bị lỗi B bỏ B gởi khung REJ xác định có phải khung I hay không Bên A sau khoảng thời gian trôi qua không thấy khung trả lời từ B, gởi khung RR với bit P=1 để kiểm tra trạng thái bên Bên B đáp lại khung RR với trường Next để báo hiệu khung số Sau A truyền lại khung số Giao thức Điểm nối điểm (PPP- Point-to-Point Protocol) PPP giao thức đặc biệt quan trọng mạng Internet Nó cho phép truyền tải thông tin router mạng hay phép nối máy tính người dùng vào mạng nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) Sơ đồ nối kêt giao thức PPP Giao thức PPP định nghĩa RFC (Request For Comments) 1661 sau mở rộng thêm RFC 1662, RFC 1663 PPP thực chức phát lỗi liệu truyền, hỗ trợ nhiều giao thức vận hành nó, phân phối địa IP máy tính nối kết vào mạng, kiểm tra quyền đăng nhập nhiều tính khác PPP cung cấp đặc tính sau: Định nghĩa phương pháp định khung với phương pháp phát lỗi 18/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) Giao thức điều khiển đường truyền cho phép thiết lập kênh giao tiếp, kiểm tra kênh, thỏa thuận thông số truyền tin xóa kênh truyền không cần thiết Giao thức gọi giao thức LCP ( Link Control Protocol) Có phương pháp thương lượng tùy chọn tầng mạng cách độc lập với giao thức mạng sử dụng Phương pháp chọn lựa NCP (Network Control Protocol) khác cho giao thức mạng Để hiểu rõ giao thức PPP, ta xét trường hợp quay số nối kết máy tính nhà vào mạng ISP Đầu tiên máy tính nhân quay số thông qua modem đến router ISP Router tiếp nhận gọi nối kết vật lý hình thành Máy tính gởi loạt gói tin theo giao thức LCP nhiều khung giao thức PPP để thỏa thuận thông số mà PPP sử dụng Sau loạt gói tin giao thức NCP gởi để thực cấu hình tầng mạng Thông thường máy tính muốn sử dụng giao thức TCP/IP nên cần địa IP Giao thức NCP gán địa IP cho máy tính Từ lúc này, máy tính đóng vai trò máy mạng Internet Nó gởi nhận gói tin giao thức IP Khi người dùng kết thúc, NCP xóa nối kết tầng mạng giải phóng địa IP máy tính để sử dụng cho máy tính khác nối vào sau Giao thức LCP xóa nối kết tầng liên kết liệu Và cuối máy tính yêu cầu modem kết thúc gọi (Hang up) giải phóng nối kết tầng vật lý Khung giao thức PPP tương tự khung giao thức HDLC, nhiên khung theo kiểu hướng ký tự Nó sử dụng kỹ thuật byte độn Cấu trúc khung giao thức PPP PPP sử dụng byte đặc biệt 01111110 để làm cờ đánh dấu điểm bắt đầu kết thúc khung Địa 11111111 để tất trạm nhận khung Nhờ giao thức LCP không cần thiết phải đánh địa cho trạm Trường Control có giá trị 00000011 để biểu thị giao thức không sử dụng chế báo nhận dựa số thứ tự khung Trường Protocol để xác định phần gói tin chứa đựng phần Payload định nghĩa giao thức mạng Mỗi protocol qui định giá trị riêng Bit đầu 19/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) tiên sử dụng cho giao thức mạng IP, IPX, OSI CLNP, XNS Kích thước mặc định bytes, nhiên giao thức LCP thỏa thuận để sử dụng byte Payload nơi chứa gói tin với chiều dài khác Chiều dài tối đa mặc định 1500 bytes, nhiên LCP thỏa thuận để thay đổi Cuối trường checksum dùng để kiểm tra lỗi khung 20/20 [...].. .Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) Cài đặt giao thức Selective-Repeat Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng cửa số trượt với kích thước lớn hơn 1: Kích thước tối đa của cửa sổ gởi và nhận là bao nhiêu ? 11/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) Giả sử ta dùng 3 bit để đánh số cho khung Như vậy bên gởi được phép gởi trước tối đa 7 khung trước khi chờ bên nhận gởi báo nhận về Giao thức cửa. .. bytes) FCS (Frame Check Sequence- 8 bit) Vùng chứa mã kiểm soát lỗi, dùng phương pháp đa thức CRC-CCITT= X16 + X12 + X5 +1 Giá trị 8 bit của trường control hình thành 3 loại khung như sau: 14/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) Cấu trúc trường điều khiển trong khung HDLC Giao thức HDLC sử dụng một cửa sổ trượt với số thứ tự khung 3 bít Trường seq trong khung I để chỉ số thứ tự của khung thông... Protocol để xác định phần gói tin được chứa đựng trong phần Payload được định nghĩa bởi giao thức mạng nào Mỗi protocol đã được qui định một giá trị riêng Bit đầu 19/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) tiên là 0 được sử dụng cho các giao thức mạng IP, IPX, OSI CLNP, XNS Kích thước mặc định là 2 bytes, tuy nhiên giao thức LCP có thể thỏa thuận để sử dụng 1 byte Payload là nơi chứa gói tin với chiều... trên dữ liệu truyền, hỗ trợ nhiều giao thức vận hành trên nó, phân phối địa chỉ IP khi máy tính nối kết vào mạng, kiểm tra quyền đăng nhập và nhiều tính năng khác PPP cung cấp 3 đặc tính sau: Định nghĩa một phương pháp định khung cùng với phương pháp phát hiện lỗi 18/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) 1 Giao thức điều khiển đường truyền cho phép thiết lập kênh giao tiếp, kiểm tra kênh, thỏa thuận... thông số truyền tin và xóa kênh truyền khi không cần thiết nữa Giao thức này được gọi là giao thức LCP ( Link Control Protocol) 2 Có phương pháp thương lượng về các tùy chọn tầng mạng một cách độc lập với giao thức mạng được sử dụng Phương pháp được chọn lựa NCP (Network Control Protocol) khác nhau cho mỗi giao thức mạng Để hiểu rõ về giao thức PPP, ta xét trường hợp quay số nối kết máy tính ở nhà vào... lý được hình thành Máy tính sẽ gởi một loạt các gói tin theo giao thức LCP trong một hoặc nhiều khung của giao thức PPP để thỏa thuận về các thông số mà PPP sẽ sử dụng Sau đó một loạt các gói tin của giao thức NCP sẽ được gởi đi để thực hiện cấu hình tầng mạng Thông thường máy tính muốn sử dụng giao thức TCP/IP nên nó cần một địa chỉ IP Giao thức NCP sẽ gán địa chỉ IP cho máy tính Từ lúc này, máy tính... tra xem khung có nằm trong cửa sổ nhận không Điều không may mắn đã xảy ra: khung 0 nằm trong cửa sổ nhận mới (Hình b) Bên nhận nhận khung 0 xem như một khung mới hoàn toàn và chuyển khung 0 lên tầng mạng Như vậy tầng mạng đã nhận 2 lần cùng một gói tin, tức giao thức vận hành sai • Tình trạng này có thể tránh được nếu ta đảm bảo rằng cửa sổ nhận mới không đè chồng lên cửa sổ trước đó Điều này có thể... khởi động Nếu 12/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) trong suốt khoảng thời gian này không có một khung dữ nào cần gởi đi, thì sau đó một khung báo nhận riêng biệt sẽ được gởi đi Bộ đếm thời gian start_ack_timer sinh ra sự kiện ack_timeout Chúng ta cũng phải đảm bảo rằng, bộ đếm thời gian start_ack_timer thì ngắn hơn bộ đếm thời gian chờ báo nhận cho các khung dữ liệu Giao thức HDLC (High-Level... đếm thời gian chờ báo nhận cho các khung dữ liệu Giao thức HDLC (High-Level Data Link Control) Giao thức điều khiển liên kết dữ liệu quan trong nhất là HDLC Không phải vì nó được sử dụng rộng rãi mà nó còn là cơ sở cho nhiều giao thức điều khiển liên kết dữ liệu khác Các đặc tính của giao thức HDLC Giao thức HDLC định nghĩa 3 loại máy trạm, hai cấu hình đường nối kết và 3 chế độ điều khiển truyền tải... khung Next SS=11 SREJ (Selective Reject): yêu cầu gởi lại một khung có số thức tự là Next Khung U (Unnumbered Frame) thường được sử dụng cho mục đích điều khiển đường truyền, nhưng đôi khi cũng được dùng để gởi dữ liệu trong dịch vụ không nối kết Các lệnh của khung U được mô tả như sau: 15/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) 1111P100 Lệnh này dùng để thiết lập chế độ truyền tải SABM (Set Asynchronous ... đặt giao thức Go-Back-N 6/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) 7/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) Cài đặt giao thức Go-Back-N 8/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) Giao. .. khung số mà 9/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) 10/20 Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) Cài đặt giao thức Selective-Repeat Một số điểm cần lưu ý sử dụng cửa số trượt với kích thước.. .Giao thức cửa sổ trượt (Sliding windows) Cấu trúc cửa sổ trượt • Phần tô đen phạm vi cửa sổ gồm có cửa trước cửa sau di chuyển theo chiều • Kích thước cửa sổ chiều cung giới hạn từ cửa sau

- Xem thêm -

Xem thêm: Giao thức cửa sổ trượt (sliding windows) , Giao thức cửa sổ trượt (sliding windows) ,