KIỂU GEN CỦA SIÊU VI VIÊM GAN C Ở VIỆT NAM
Hồ Tấn Đạt, Phạm Thị Thu Thủy, Nguyễn Thanh Tòng, Nguyễn Bảo Toàn, Phan Hữu Bội Hoàn, Nguyễn Bá Tòng, Nguyễn Thị Kiều Oanh, Đỗ Thị Thùy Trang.
Trung Tâm Y Khoa MEDIC, TP Hồ Chí Minh.
I. Đặt vấn đề:
Viêm gan do siêu vi C [HCV] là một bệnh nguy hiểm vì triệu chứng lâm sàng thường mơ hồ, trong khi đó hậu quả của bệnh để lại thường là nặng nề như: 50%-80% chuyển qua mạn tính, và có tới 20%-25% bệnh nhân mạn tính diễn tiến qua xơ gan và ung thư gan 5,12,14,18,21,25,29. Do đó, chẩn đoán chính xác tác nhân HCV là một mục tiêu quan tâm hàng đầu của các bác sĩ, từ đó mới điều trị, theo dõi diễn tiến và biến chứng của bệnh, phòng ngừa sự lây lan của HCV. Cho đến nay, vấn đề điều trị đặc hiệu siêu vi gây viêm gan C vẫn còn nhiều khó khăn cũng như tốn kém về mặt thời gian và tiền bạc. Đồng thời gần như chỉ có một lựa chọn duy nhất của thuốc đặc trị là Interferon, mà tùy theo mỗi thế hệ của thuốc sẽ làm cho bệnh nhân phải gánh chịu thêm một số khó khăn trong dùng thuốc chích cũng như tác dụng phụ của thuốc1,6,18,19,21,27. Do đó, đối với một bệnh nhân có chỉ định điều trị đặc hiệu cho siêu vi viêm gan C thì trước khi bắt đầu điều trị phải làm xét nghiệm 2 yếu tố quan trọng có vai trò tiên lượng cho thành công cũng như thời gian cần thiết của điều trị là kiểu gen của siêu vi gây viêm gan C [ HCV genotype] và định lượng siêu vi trong máu5,11,14,25; Và một vài chỉ số khác như SGOT, SGPT, siêu âm, … Kiểu gen HCV phân bố khác nhau tùy theo vùng địa dư, mỗi châu lục hay mỗi nước có những kiểu gen HCV vượt trội riêng4,5,7,8,10,12,15,27. Do đó, chúng tôi sử dụng kỹ thuật LiPA [ Là một kỹ thuật sinh học phân tử] để xác định kiểu gen HCV ở người Việt Nam với mục đích phục vụ cho việc điều trị đặc hiệu cũng như khảo sát kiểu gen nào của HCV chiếm chủ yếu ở người Việt Nam. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng ứng dụng kỹ thuật bDNA để định lượng HCV trong máu và thử tìm mối liên hệ giữa kiểu gen của HCV và số lượng siêu vi C trong máu: Có hay không sự khác nhau của số lượng siêu vi C giữa các kiểu gen khác nhau1,3,7,9.
Mục tiêu của nghiên cứu này là: [1] Xác định kiểu gen của HCV ở người Việt Nam; [2] Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật LiPA trong việc xác định kiểu gen HCV ở người Việt Nam; [3] Khảo sát mối liên hệ giữa kiểu gen HCV và số lượng siêu vi C trong máu.
II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
1. Đối tượng nghiên cứu.
Các bệnh nhân Việt Nam đã được chẩn đoán nhiễm HCV đến thực hiện kiểu gen HCV và định lượng HCV tại trung tâm y khoa MEDIC, từ tháng 04/2004 đến 1/2005.
Có HCVRNA dương tính.
2. Phương pháp nghiên cứu.
2.1. Thực hiện LiPA.
Xác định HCVRNA: Kỹ thuật nested PCR [Khếch đại DNA đích bằng PCR tổ]. Ly trích RNA dựa theo qui trình Chomozynski: Ly trích RNA bằng Phenol– chloroform. Thực hiện tổng hợp cDNA trên máy luân nhiệt của Bio-Rad, theo chương trình sau: 25oC/5 phút, 42oC/30 phút, 85oC/5 phút, Sau đó tiến hành phản ứng nested PCR trên máy luân nhiệt [ Bio-Rad], theo chu kỳ nhiệt sau : 95oC/5 phút; 94oC/ 30 giây, 70oC/30 giây, 20 chu kỳ; 94oC/30 giây, 55oC/30 giây, 72oC/ 1 phút, 40 chu kỳ; 72oC cho 10 phút; Sau đó giữ ở 4oC. Chúng tôi sử dụng các hóa chất và thuốc thử sau đây để thực hiện RT và PCR: Enzym Reverse Transcriptase [Pharmacia], Enzym Taq polymerase [Pharmacia], dNTP [Pharmacia], Primer NP & OP [ Trên vùng 5’UT của HCV, Bayer], MgCL2, MnCL2. Điện di phân tích kết quả trên thạch agarose 2%, kích thước sản phẩm PCR dài 240 cặp base [bp], chụp hình bằng hệ thống Gel Doc của Bio-Rad.
Thực hiện quá trình lai các sản phẩm PCR đã có [ Với Primer NP & OP có gắn Biotin của Bayer] với các que [strip] của bộ thuốc thử LiPA . Trên các que có các vạch gắn sẵn các đoạn dò [Probes] chuyên biệt cho từng kiểu gen của HCV, sau khi lai sẽ đọc kết quả theo bảng hướng dẫn được cung cấp bởi nhà sản xuất [Bayer].
2.2. Định lượng HCV.
Kỹ thuật: Branched DNA[ Khếch đại tín hiệu]. Thuốc thử dùng cho kỹ thuật là của Bayer, thế hệ 3. Thực hiện trên máy System 340 bDNA Analyzer, Bayer.
2.3. Men gan: SGOT, SGPT.
Kỹ thuật thực hiện theo phương pháp động học [Kinetic], đo ở bước sóng l=360 nm. Thuốc thử của hãng Waco, Nhật. Thực hiện trên máy Hitachi 747.
2.4. Phương pháp nghiên cứu:
Tiền cứu cắt ngang.
3. Thống kê: Phần mềm SPSS for Win, Ver. 7.5.
III. Kết quả:
1. Tổng số có 327 trường hợp thực hiện LiPA để xác định kiểu gen HCV.
Tuổi nhỏ nhất là 19, lớn nhất là 79 với độ tuổi trung bình là 47,90±10,58.
Nam có 188 trường hợp [ 57,5%] với độ tuổi trung bình là 47,22±11,35; nữ có 139 trường hợp [ 42,5%] với độ tuổi trung bình là 48,81±9,39.
2. Kiểu gen của HCV trong 327 trường hợp của bệnh nhân Việt Nam.
Bảng 1.
Kiểu gen HCV | 1 | 1a | 1a/1b | 1b | 2 | 2a/2c | 3b | 6a | Không định kiểu gen được | Tổng |
Số lượng | 19 | 21 | 1 | 150 | 5 | 38 | 1 | 78 | 14 | 327 |
Phần trăm | 5,8% | 6,4% | 0,3% | 45,9% | 1,5% | 11,6% | 0,3% | 23,9% | 4,3% | 100% |
3. Khảo sát sự thay đổi men gan trong 327 trường hợp nhiễm HCV có HCVRNA[+].
Sự thay đổi của SGOT: Nhỏ nhất là 13, lớn nhất là 308 U/L, với giá trị trung bình là 53,95±45,56 U/L. Sự thay đổi của SGPT: Nhỏ nhất là 10, lớn nhất là 390 U/L, với giá trị trung bình là 53,31±51,15 U/L.
Bảng 2.
Kiểu gen 1 | Kiểu gen 2 | Kiểu gen 3 | Kiểu gen 6 | Không định kiểu gen được | |
SGOT | 61±52 U/L | 42±34 U/L | 121 U/L | 45±32 U/L | 36±18 U/L |
SGPT | 60±58 U/L | 41±41 U/L | 115 U/L | 46±38 U/L | 35±23 U/L |
4. Tổng cộng có 229 trường hợp thực hiện đồng thời kiểu gen HCV và định lượng siêu vi C trong máu.
Tuổi nhỏ nhất là 19, lớn nhất là 77 với độ tuổi trung bình 47,92±10,56. Nam có 135 trường hợp [59%] với độ tuổi trung bình 47,49±11,44.
Nữ có 94 trường hợp [41%] với độ tuổi trung bình 48,54±9,18.
Bảng 3.
³ 2x106 bản sao/ml | 0.05]: Kiểu gen 1 không có nghĩa là luợng siêu vi C nhiều hơn ở kiểu gen 2 & 6 và ngược lại7,9. Qua bảng 4 cũng cho ta thấy trị số trung bình cũng như độ lệch chuẩn [SD] của số lượng siêu vi C giữa các kiểu gen 1, 2 và 6 không có sự khác biệt rõ rệt. 4. Sự thay đổi của men gan [ SGOT, SGPT].
V. Kết luận:
REFERENCES.
16. Mindie H. Nguyen et al. High prevalence of novel genotypes in Vietnamese patients with chronic hepatitis C. www.hcvadvocate.org/news/reports/DDW_2004/wednesday.htm. 17. Nguyễn Thanh Hảo et al. Genotýp virút viêm gan C ở Việt Nam. Hội nghị chuyên đề bệnh gan mật. Hội gan mật Hà Nội. Tháng 4/2000. 18. NIH Consensus Statement. National Institutes of Health Consensus Development Conference Statement: Management of Hepatitis C: 2002-June 10-12, 2002. Hepatology, Vol. 36, No. 5, Suppl. 1. 2002. 19. P Ferenci, MD. Peginterferon alfa-2A [40 KD] [PegasysR] for the treatment of patients with chronic hepatitic C. Int J Clin Pract., September 2003 Vol. 57 No 7. 20. P. Trimoulet, H.J.A. Fleury. Genomic Characterization of Vietnamese HCV Isolates by a Novel Sequencing Mothod. The 50th Annual Meeting & Postgraduate Courses of The AASLD. November 5-9, 1999, Dallas, Texas USA. 21. Sheila Sherlock & James Dooley. Diseases of the Liver and Biliary System. Elaventh Edition. Blackwell Sciencen Ltd. 2002. p 305-316. 22. Sheraj Jacob et al. Comparison of Quantitative HCVRNA Assays in Chronic Hepatitis C. American Journal of Clinical Pathology. Vol. 107, No. 3, March 1997. 23. Sirirurg Songsivilai et al. A Serotyping assay for Hepatitis C virus in Southeast Asia. Clinical and Diagnostic Laboratory Immunology, September 1998, p. 737 – 739, Vol. 5, No. 5. 24. Stuyver et al. Second-Generation Line Probe Assay for Hepatitis C Virus Genotyping. Journal of clinical microbiology, Sept. 1996, p. 2259-2266. 25. Thierry Poynard. Hepatitis B and C, Management and Treatment. Mertin Dunitz Ltd. 2002. p 67-136. 26. Trịnh Kim Ảnh et al. Tình hình viêm gan virus B & C ở bệnh viện Chợ Rẩy. Mạng y khoa net. 27. Update on hepatitis C infection. Patient Care® Archive. Medical Economics company at Montvale. Mar. 15, 2001. 28. Yamada et al. Efficacy of Interferon Alfa Therapy in Chronic Hepatitis C Patients Depends Primarily on Hepatitis C Virus RNA Level. Hepatology Vol. 22, No. 5, 1995.29. Wilber J.C. Manual of Clinical Microbiology. 1995. Hepatitis C Virus, p 1050-1055. Video liên quanChủ Đề |