2 nguyên nhân gây sốc

Sốc là một tình trạng giảm dòng máu và oxy tới tổ chức ngoại vi dẫn đến suy sụp hoạt động chuyển hoá tế bào và cơ quan.

Sốc do tụt huyết áp

Khi huyết áp giảm đột ngột, nó sẽ gây nên sốc. Tất cả các loại sốc do tụt huyết áp đều có một điểm chung: sốc gây cản trở khả năng của cơ thể để đáp ứng đủ máu cho tất cả các mô. Để bơm máu đầy đủ đến các mô của cơ thể, cần có đủ máu bơm đến hệ thống tuần hoàn khép kín (các mạch máu, kể cả các mao mạch) với đủ áp lực để đẩy máu qua các tiểu động mạch đổ vào mao mạch.

Sốc có nhiều nguyên nhân và trong giai đoạn cuối thường sẽ dẫn đến tụt huyết áp. Khi cơ thể có thể duy trì huyết áp ngay cả khi sốc đang tiến triển, nó được gọi là sốc còn bù. Một khi huyết áp bắt đầu giảm, nó sẽ trở thành sốc mất bù. Sốc mất bù không được giám sát là một tình trạng nghiêm trọng có thể gây tử vong, đặc biệt nếu không được điều trị.

Duy trì huyết áp là một chức năng của hệ thống tim mạch, bao gồm ba phần riêng biệt:

1. Chất lỏng (máu)

2. Mạch chứa (động mạch và tĩnh mạch)

3. Bơm (tim)

Sốc giảm thể tích tuần hoàn

2 nguyên nhân gây sốc

Chảy máu là nguyên nhân phổ biến nhất gây sốc giảm thể tích tuần hoàn. Sốc giảm thể tích tiến triển do thiếu dịch trong dòng tuần hoàn. Các mạch có thể vẫn còn nguyên vẹn và bơm vẫn hoạt động, nhưng thể tích chất lỏng thấp.

Sốc giảm thể tích có thể là do chảy máu trực tiếp hoặc do các nguyên nhân khác làm mất lượng chất lỏng cần thiết. Mất nước là một nguyên nhân phổ biến gây giảm thể tích máu.

Sốc phân bố

Lượng máu trong hệ thống có thể thấp hoặc bình thường, nhưng vì một nguyên nhân nào đó các mạch máu mở rộng quá lớn khiến cơ thể khó duy trì huyết áp.

Sốc phân bố thường xuất hiện khi các mạch máu giãn nở - hậu quả của mất sự chỉ huy từ não (ví dụ sốc điện thần kinh từ chấn thương tủy sống) hoặc giải phóng histamine (sốc phản vệ).

Sốc tim

Sốc tim liên quan đến khả năng bơm máu của tim. Khi tim bị suy, chẳng hạn như trong cơn đau tim, sốc tim là hậu quả được tạo thành. Sốc do tim là một trong những nguyên nhân từ các nguyên nhân khác nhau của suy tim
Triệu chứng bao gồm: tiểu ít (Oliguria), kém trí nhớ (confusion), lạnh chi (cool extremities), nhiễm toan (acidosis) 

Sốc do tắc nghẽn

Nguyên nhân do dòng chảy của máu bị tắc làm ngăn cản tuần hoàn và có thể dẫn đến ngưng tim .Một trong những ví dụ phổ biến nhất của sốc tắc nghẽn là tràn khí màng phổi. Không khí tích tụ trong ngực bên ngoài phổi và gây áp lực lên tim và các mạch máu khác. Khi áp suất tăng, tim không thể bơm đầy đủ và lưu lượng máu bị hạn chế do các mạch bị ép chặt.

Kết hợp các kiểu sốc

Một số trường hợp có sốc kết hợp hai hoặc nhiều loại sốc kể trên, 

Chấn thương ở ngực không chỉ gây ra tràn khí màng phổi mà còn làm chảy máu trầm trọng.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Cấp cứu shock giảm thể tích máu

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Huỳnh Kim Long - Bác sĩ hồi sức cấp cứu - Khoa Hồi sức Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ Huỳnh Kim Long có nhiều kinh nghiệm trong điều trị Hồi sức – Cấp cứu và Đột quỵ não cấp ở người lớn.

Sốc kéo dài dẫn tới hội chứng suy đa phủ tạng, có thể gây tử vong nhanh chóng. Vì vậy bệnh nhân sốc cần được chẩn đoán sớm, xử trí và điều trị càng sớm càng tốt.

1. Sốc là gì? Triệu chứng lâm sàng của sốc.

Sốc là tình trạng rối loạn tuần hoàn làm giảm tưới máu cấp ở các mô. Sốc gây các triệu chứng như: Mạch nhanh, nhịp tim nhanh, hạ hoặc kẹp huyết áp, thở nhanh co lõm, vã mồ hôi, lạnh chi, da nổi bông, vã mồ hôi, thời gian đầy mao mạch kéo dài, lơ mơ, bứt rứt, dấu hiệu thiếu oxy não, gan lách to trong trường hợp sốc nhiễm trùng.

Cụ thể, triệu chứng lâm sàng như sau:

Triệu chứng thần kinh

Bệnh nhân ban đầu ở tình trạng kích thích, sau chuyển sang ức chế, phản xạ giảm, tri thức còn.

Triệu chứng toàn thân

Mặt tái, các đầu chi tím, trên da có các mảng thâm tím, ấn vào thì nhạt đi và chậm trở lại như cũ. Người lạnh, vã mồ hôi.

Triệu chứng tuần hoàn

Mạch nhanh, hạ huyết áp, kẹt và dao động. Có thể không có mạch hoặc huyết áp. Áp lực tĩnh mạch trung tâm âm ở sốc nhiễm khuẩn, sốc phản vệ hay sốc do giảm thể tích máu.

Sốc do suy tim cấp hoặc ép tim có kèm theo phù phổi cấp, tĩnh mạch cổ nổi.

2 nguyên nhân gây sốc

Sốc có thể gây ra triệu chứng tim đập nhanh và hạ huyết áp

Triệu chứng hô hấp

Nhịp thở nhanh, dẫn tới giảm CO2, càng sau thở càng nhanh nông.

Triệu chứng tiết niệu

Lượng nước tiểu giảm do co thắt mạch máu thân.

Sinh hóa

Toan chuyển hóa, Kali máu tăng.

Sốc chấn thương

Là tình trạng suy sụp toàn thân kéo dài do chấn thương mổ hoặc bỏng. Bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng rõ ràng như: suy tuần hoàn, lưu lượng tim giảm, cơ thể thiếu oxy. Như vậy, sốc chấn thương khác với các trường hợp tụt huyết áp tạm thời trong mổ, gây tê, sử dụng thuốc,...

Dựa theo diễn biến lâm sàng, sốc chấn thương chia thành nhiều loại:

Sốc cương

Bệnh nhân trong tình trạng phản ứng kích thích, mạch nhanh, huyết áp tăng, thở nhanh,... thường trong 10 – 30 phút đầu.

Sốc nhược

Hệ thần kinh trung ương bị ức chế, dẫn đến các phản ứng toàn thân suy giảm, sốc nhược chia ta thành các mức độ nặng dần, tiên lượng và cách điều trị cũng khó khăn hơn.

Sốc hồi phục và không hồi phục

Nếu sốc chấn thương, với quá trình thiếu oxy kéo dài khiến cho những tổn thương không hồi phục, bắt đầu từ não rồi kéo ra tới tất cả các cơ quan khác. Sốc hồi phục và không hồi phục phụ thuộc vào việc cung cấp máu và tình trạng tổn thương của các cơ quan quan trọng.

Sốc nhiễm khuẩn

Sốc nhiễm khuẩn có thể do nhiều loại vi khuẩn gây ra, trong đó các trực khuẩn gram âm là thường gặp nhất (chiếm 70% các trường hợp). Song trực khuẩn gram dương thường gây sốc nặng hơn.

Một số vi khuẩn gây sốc như:

  • Gram dương: Staphylococcus, Streptococcus, pneumococcus, CloStridium Perfringeus, CloStridium Tetani,...
  • Gram âm: Kleb Siella, Proteus, Escherichia Coli, Pseudo0monas,...

Bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn có các triệu chứng như:

  • Hội chứng nhiễm khuẩn: sốt cao hoặc hạ thân nhiệt, có các cơn rét run, số lượng bạch cầu tăng và chuyển trái.
  • Rối loạn hô hấp: thở nhanh, kiềm hô hấp, thiếu oxy máu.
  • Rối loạn tuần hoàn: tụt huyết áp động mạch, nhịp nhanh, loạn nhịp tim, rối loạn vi tuần hoàn,...
  • Suy đa tạng: Suy thận cấp, suy chức năng gan, rối loạn thần kinh, hội chứng rối loạn đông máu, hội chứng ARDS.

2 nguyên nhân gây sốc

Sốc nhiễm khuẩn chủ yếu do các trục khuẩn gram âm gây ra

Sốc giảm thể tích máu

Đây là tình trạng sốc do thiếu oxy tổ chức, làm giảm thể tích tuần hoàn (huyết áp). Bệnh nhân có thể sốc do giảm thể tích máu tương đối hoặc tuyệt đối, nhưng đều khiến tim phải đập nhanh hơn để bù trừ, gây cung lượng tim giảm.

Sốc giảm thể tích máu cũng gây thiếu oxy tế bào, buộc hô hấp tế bào yếm khí kéo dài dẫn tới tổn thương và hoại tử tế bào. Loại sốc này đặc biệt nguy hiểm ở người già có xơ vữa động mạch, bởi dễ dẫn tới tổn thương não, thận, tim và những biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.

Bệnh nhân sốc giảm thể tích máu có các triệu chứng lâm sàng do mất máu như:

  • Mạch nhanh, nhỏ, huyết áp hạ, áp lực tĩnh mạch trung tâm hạ;
  • Da niêm mạc lạnh, nhợt nhạt, đầu gối có mảng tím;
  • Vật vã, lờ đờ, rối loạn ý thức;
  • Khát nước, đái ít, vô niệu;
  • Thở nhanh, tím môi và các đầu chi;
  • Nhiệt độ hạ.

Sốc phản vệ

Sốc phản vệ do các thuốc và độc chất gây ra, có thể là sốc dạng keo. Thông thường, người bệnh sốc phản vệ sau khi ăn, uống một thứ gì đó, bị con gì đốt, cắn hoặc tiêm 1 loại thuốc nào đó sau khoảng vài phút – 30 phút.

Bệnh nhân sốc phản vệ có triệu chứng đặc trưng: Co thắt phế quản, tăng tính thấm thành mạch gây phù thanh quản, suy hô hấp, phù và tụt huyết áp, suy hô hấp. Nếu không điều trị đúng các triệu chứng này sẽ nhanh chóng gây tử vong. Ngoài ra có thể có một số triệu chứng kèm theo như: đau bụng, nôn, ỉa chảy, khó thở nhanh,...

Như vậy, sốc có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, cần chẩn đoán đúng để điều trị hiệu quả. Tiên lượng phụ thuộc vào nguyên nhân, sự can thiệp hiệu quả và cơ địa từng người. Nếu có bất cứ vấn đề nào về sức khỏe, tốt nhất hãy đến cơ sở y tế để được bác sĩ thăm khám.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Đặt lịch nhanh chóng và theo dõi lịch hẹn thuận tiện hơn qua ứng dụng MyVinmec. Quý khách cũng có thể quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn tư vấn từ xa qua video với các bác sĩ Vinmec mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

XEM THÊM:

  • Các dấu hiệu và giai đoạn của sốc chấn thương
  • Hội chứng sốc độc tố
  • Sốc kéo dài có thể dẫn đến hội chứng suy đa phủ tạng