Hiện nay, việc kê tên thuốc trong điều trị có nhiều điểm cần phải chấn chỉnh. Đặc biệt, các thầy thuốc thường kê tên thuốc theo tên biệt dược. Điều này dẫn đến nhiều hệ lụy.
Theo quy định của Bộ Y tế, thầy thuốc phải kê thuốc vào mẫu đơn, mẫu sổ bệnh án quy định kèm theo quy chế, đồng thời phải ghi đủ các mục in trong đơn; chữ viết phải rõ ràng, dễ đọc, chính xác; địa chỉ người bệnh phải ghi chính xác số nhà, đường phố hoặc thôn, xã; với trẻ dưới 72
tháng tuổi: ghi số tháng tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ.
Riêng quy định viết tên thuốc phải tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc viết tên thuốc theo tên chung quốc tế [INN, generic name] hoặc nếu ghi tên biệt dược phải ghi tên chung quốc tế trong ngoặc đơn [trừ trường hợp thuốc có nhiều hoạt chất]; ghi tên thuốc, hàm lượng, số lượng, liều dùng, cách dùng của mỗi thuốc; số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa; số lượng thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc viết thêm số 0 phía trước nếu số lượng chỉ có một chữ số; nếu có sửa chữa đơn phải ký, ghi rõ họ tên, ngày bên cạnh; gạch chéo phần đơn còn giấy trắng. Ký, ghi [hoặc đóng dấu] họ tên người kê đơn.
Mâu thuẫn kê tên thuốc chung, tên biệt dược
Rất nhiều bác sĩ vẫn chưa biết về quy định này và thường kê tên thuốc theo tên biệt dược. Tình trạng này khá phổ biến trong các bệnh viện hiện nay. Về cách viết tên biệt dược hay tên gốc của thuốc một số nơi vẫn chưa thống nhất mặc dù đã có quy định cụ thể của Bộ Y tế. Tuy nhiên, việc thực chi của BHXH cho các bệnh nhân có thẻ BHYT cần phải ghi rõ tên thuốc đã dùng để tiện cho việc tính tiền. Chẳng hạn, nếu người bệnh dùng thuốc cefotaxim tiêm [một loại kháng sinhnhóm Cephalosporin] nếu không ghi rõ loại nào của hãng nào thì giá của nó có thể dao động trong khoảng từ 15.000 đồng/lọ lên đến hàng chục nghìn đồng/lọ.
Việc kê tên thuốc trong điều trị có nhiều điểm cần phải chấn chỉnh. Ảnh minh họa
Sự phức tạp của tên thuốc nhiều khi làm cả những người trong giới y tế cũng không biết rõ đâu là tên thuốc gốc, đâu là tên thương mại. Thường tên gốc thuốc là tên hóa học còn gọi là DCI [Dénomination Commune Internationale] khác với từ “generic” dùng để chỉ thuốc sản xuất theo một tên biệt dược nào đó đã hết quyền bảo vệ. Tất nhiên các hãng sản xuất thuốc muốn sản xuất phải theo tiêu chuẩn quy định. Một số labo lấy tên gốc làm tên thuốc generic. Thí dụ : thuốc Parlodel [tên DCI=Bromocriptine] có generic tên là Bromo-Kin; thuốc Mopral [tên DCI=Omeprazole] có generic Omeprazole.
Tên thuốc gốc DCI, tên biệt dược, tên generic là 3 dạng tên cùng một thứ thuốc với giá bán rất khác nhau. Tên thuốc gốc là tên khoa học hóa chất nên được dùng chung trên toàn thế giới.
Biệt dược [còn gọi là reference dug, trade name] là thuốc do các labo khám phá, bào chế tự đặt lấy tên. Thuốc này không được copy trong một thời gian nhất định [thường là 20 năm từ ngày hóa chất được tìm thấy]. Ai muốn copy phải xin phép công ty đã phát minh ra thuốc đó và phải trả tiền bản quyền.
Tên generic là tên những hóa chất đã thoát bản quyền. Ai muốn copy thì copy nếu có đủ tiêu chuẩn sản xuất không phải trả tiền bản quyền, thành thử rẻ hơn 15 - 30% giá thuốc biệt dược. Thông thường nếu kê đơn bằng DCI thì dược sĩ nhà thuốc có quyền bán biệt dược hoặc generic vì cùng một hóa chất. Trong việc dùng thuốc, yếu tố an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế được đề cập đến. Tuy nhiên, yếu tố kinh tế, tức là việc tiêu tốn tiền để mua thuốc phụ thuộc rất nhiều vào việc ai phải trả tiền. Các thầy thuốc thường thích kê tên biệt dược để bệnh nhân được dùng loại thuốc có uy tín của các hãng dược phẩm có tên tuổi. Đồng thời các thuốc này cũng thường có giá cao hơn thuốc mang tên gốc.
Vì lý do kinh tế, các nhà thuốc cũng thường hay muốn bán các thuốc biệt dược để thu lợi nhuận cao hơn. Để tránh mất bản quyền các hãng dược có thể biến đổi, thêm bớt một vài phân tử trong hóa chất nhưng vẫn giữ nguyên tác dụng thuốc thành ra thuốc mới không làm generic được. Thí dụ: tên thuốc DCI = omeprazole [một loại thuốc chữa viêm loét dạ dày tá tràng] có 2 biệt dược là Mopral và Zoltum, trong đó thuốc sau là copy có trả tiền bản quyền. Omeprazole Merck, Omeprazole Sandoz, Omeprazole Arrow... là generic. Nhưng thuốc Inexium DCI là esomeprazole, không có generic vì còn bản quyền, giá cao không thể thay thế được... Lẽ đương nhiên là các thuốc này đều có cùng một tác dụng nhưng giá bán khác nhau.
Sự khác nhau của thuốc chính hãng và thuốc generic là ở các công trình nghiên cứu khoa học của chúng. Thuốc mang tên generic là hàng copy nên các hãng sản xuất sau thường đưa ra thông tin chung chung là sẽ giống với thuốc chính hãng, nhưng việc làm các thử nghiệm tương đương sinh học khá tốn kém nên chưa hẳn đó là những thông tin đáng tin cậy.
Cần cân nhắc khi kê tên thuốc
Thật ra, tại các nước phát triển, thuốc biệt dược giá bán rất đắt, và lợi nhuận từ việc kinh doanh các tên thuốc độc quyền đã mang lại những nguồn lợi lớn cho các hãng dược phẩm. Với các tên thuốc generic mà đã quá 20 năm thì không gì phải lo về việc thu hồi vốn. Nhưng không phải ai cũng có điều kiện để sản xuất thuốc generic theo đúng tiêu chuẩn, vì vậy chỉ có các hãng dược phẩm lớn hoặc chi nhánh ủy quyền mới bào chế generic mà thôi. Ở các nước đã triển khai bảo hiểm xã hội toàn dân, nghèo thì Chính phủ đóng BHXH cho, nên chính quyền khuyến khích việc dùng generic để ngân sách y tế xã hội bớt thâm thủng.
Tại các bệnh viện ở Việt Nam, cần tuyên truyền mạnh mẽ để thầy thuốc cân nhắc khi kê tên thuốc cho người bệnh. Tùy theo những trường hợp cụ thể cần thiết có cách xử lý khác nhau. Nếu một bệnh nhân tự bỏ tiền túi ra để điều trị bệnh của họ, người bệnh có quyền yêu cầu dùng những thuốc biệt dược đắt tiền tùy theo
khả năng kinh tế. Đối với các bệnh nhân đang hưởng lợi từ nguồn BHXH, cần phải cân nhắc để dùng thuốc theo tên gốc có hiệu quả điều trị tốt mà không gây thâm thũng quỹ BHXH của cộng đồng. Bởi vì nếu ai cũng đòi hỏi phải dùng thuốc thật đắt tiền thì không một quỹ BHXH nào có thể chi trả nổi mà không lo lắng đến việc vỡ quỹ như đã từng xảy ra.
Theo Sức khỏe và đời sống
Top 100 loại thuốc theo đơn thuốc
100 loại thuốc hàng đầu được liệt kê ở đây đã được tổng hợp từ danh sách các loại thuốc chung và thương hiệu được kê đơn rộng rãi nhất.Những danh sách đó đã được xuất bản bởi một món rag thương mại ngành công nghiệp dược phẩm.Danh sách thuốc này không chính thức và không được chứng thực bởi PTCB, ICPT hoặc bất kỳ thực thể nào.Để biết ý tưởng về cách ghi nhớ 100/200 loại thuốc hàng đầu, hãy truy cập trang nàytop 100 drugs listed here have been compiled from lists of the most widely prescribed generic and brand name drugs. Those lists were published by a pharmaceutical industry trade rag. This drug list is not official and not endorsed by the PTCB, ICPT or any entity whatsoever. For ideas about how to Memorize the top 100/200 drugs,go to this page
Top 100 loại thuốc
© Dược phẩm công nghệ-study.com | ||
NHÃN HIỆU | CHUNG | HÀM SỐ |
Vicodin® | APAP + hydrocodone Hydrocodone | Giảm đau [DEA SCH 3] [DEA Sch 3] |
Prinivil® | Lisinopril | Chất ức chế ace |
Zocor® | Simvastatin | Statin |
Synthroid® | Levothyroxine | Thay thế hoocmon Replacement |
Amoxil® | Amoxicillin | Kháng sinh [penicillin] [Penicillin] |
Zithromax® | Azithromycin | Macrolideantibiotic Antibiotic |
Microzide® | Thủy điện [HCTZ] chlorothiazide [HCTZ] | Luốc lợi tiểu thiazide |
Norvasc® | Amlodipine | Chụp kênh canxi Blocker |
Xanax® | Alprazolam | Benzodiazepine [DEA SCH 4] [DEA Sch 4] |
Glucophage® | Metformin | Nắc mắc bệnh đái tháo đường |
Lipitor® | Atorvastatin | Statin |
Synthroid® | Levothyroxine | Thay thế hoocmon Inhibitor |
Amoxil® | Amoxicillin Clavulanate | Kháng sinh [penicillin] Antibiotic |
Zithromax® | Azithromycin | Macrolideantibiotic [B1] |
Microzide® | Thủy điện [HCTZ] | Luốc lợi tiểu thiazide |
Norvasc® | Amlodipine | Chụp kênh canxi Blocker [B1] |
Xanax® | Alprazolam | Benzodiazepine [DEA SCH 4] |
Glucophage® | Metformin | Nắc mắc bệnh đái tháo đường [DEA Sch 4] |
Lipitor® | Atorvastatin + APAP | PRILOSEC® [DEA Sch 2] |
Omeprazole | Thuốc ức chế bơm proton | Thay thế hoocmon Inhibitor |
Amoxil® | Amoxicillin | Kháng sinh [penicillin] Aggregation Inhibitor |
Zithromax® | Azithromycin | Macrolideantibiotic Inhibitor |
Microzide® | Thủy điện [HCTZ] | Luốc lợi tiểu thiazide |
Norvasc® | Amlodipine | Chụp kênh canxi |
Xanax® | Alprazolam | Benzodiazepine [DEA SCH 4] |
Glucophage® | Metformin | Nắc mắc bệnh đái tháo đường [S.S.R.I.] |
Lipitor® | Atorvastatin | PRILOSEC® Agonist[Lungs] |
Omeprazole | Thuốc ức chế bơm proton | Benzodiazepine [DEA SCH 4] |
Glucophage® | Metformin | Nắc mắc bệnh đái tháo đường |
Lipitor® | Atorvastatin | PRILOSEC® |
Omeprazole | Thuốc ức chế bơm proton | Augmentin® [Non-Narcotic] |
Amoxicillin + clavulanate | Penicillinantibiotic | Benzodiazepine [DEA SCH 4] [DEA Sch 4] |
Glucophage® | Metformin | Benzodiazepine [DEA SCH 4] [DEA Sch 4] |
Glucophage® | Metformin | Nắc mắc bệnh đái tháo đường [Cephalosporin] |
Lipitor® | Atorvastatin | PRILOSEC® |
Omeprazole | Thuốc ức chế bơm proton + Trimethoprim | Augmentin® Combination |
Amoxicillin + clavulanate | Penicillinantibiotic | Tenormin® Antibiotic |
Atenolol | Trình chặn beta [B1] | LASIX® |
Furosemide | Lợi tiểu | Luốc lợi tiểu thiazide |
Norvasc® | Amlodipine | Chụp kênh canxi / Statin |
Xanax® | Alprazolam | Statin |
Synthroid® | Levothyroxine Salmeterol | Thay thế hoocmon Steroid |
Amoxil® | Amoxicillin | Kháng sinh [penicillin] |
Zithromax® | Azithromycin + APAP | Macrolideantibiotic [DEA Sch 4] |
Microzide® | Thủy điện [HCTZ] | Luốc lợi tiểu thiazide Resorption Inhibitor |
Norvasc® | Amlodipine | Chụp kênh canxi [H1] |
Xanax® | Alprazolam | Benzodiazepine [DEA SCH 4] Statin |
Glucophage® | Metformin | Nắc mắc bệnh đái tháo đường Blocker |
Lipitor® | Atorvastatin | Benzodiazepine [DEA SCH 4] |
Glucophage® | Metformin | Nắc mắc bệnh đái tháo đường |
Lipitor® | ||
NHÃN HIỆU | CHUNG | HÀM SỐ |
Atorvastatin | PRILOSEC® | Benzodiazepine [DEA SCH 4] [DEA Sch 4] |
Glucophage® | Metformin | Nắc mắc bệnh đái tháo đường Receptor Blocker [A2RB] |
Lipitor® | Atorvastatin | Kháng sinh [penicillin] |
Zithromax® | Azithromycin | Kháng sinh [penicillin] |
Zithromax® | Azithromycin | Macrolideantibiotic Blocker [H2] |
Microzide® | Thủy điện [HCTZ] | Luốc lợi tiểu thiazide |
Norvasc® | Amlodipine | Benzodiazepine [DEA SCH 4] |
Glucophage® | Metformin | Nắc mắc bệnh đái tháo đường [Tetracycline] |
Lipitor® | Atorvastatin Chloride | PRILOSEC® |
Omeprazole | Thuốc ức chế bơm proton | Kháng sinh [penicillin] |
Zithromax® | Azithromycin | Macrolideantibiotic Inhibitor |
Microzide® | Thủy điện [HCTZ] | Luốc lợi tiểu thiazide |
Norvasc® | Amlodipine prednisolone | Chụp kênh canxi Anti- Inflammatory |
Xanax® | Alprazolam | Benzodiazepine [DEA SCH 4] Oxidase Inhibitor |
Glucophage® | Metformin | Giảm đau [DEA SCH 3] [DEA Sch 3] |
Nắc mắc bệnh đái tháo đường | Lipitor® | Atorvastatin |
PRILOSEC® | Omeprazole | Thuốc ức chế bơm proton [DEA Sch 4] |
Augmentin® | Amoxicillin + clavulanate | Penicillinantibiotic Receptor Agonist |
Tenormin® | Atenolol Simvastatin | Trình chặn beta [B1] |
LASIX® | Furosemide | Lợi tiểu |
Lopressor® | Metoprolol | Chụp thụ thể beta [B1] [Quinolone] |
Zoloft® | Sertraline | Trình chặn beta [B1] |
LASIX® | Furosemide | Lợi tiểu Agonist |
Lopressor® | Metoprolol | Chụp thụ thể beta [B1] / Anti-emetic |
Zoloft® | Sertraline estradiol + Drospirenone | S.S.R.I. |
Ambien® | Zolpidem | Hỗ trợ giấc ngủ [DEA SCH 4] Dysfunction |
Percocet® | Oxycodone+ APAP | Giảm đau [DEA SCH 2] COX-2 inhibitor |
Nexium® | Atorvastatin | PRILOSEC® [B2][Lungs] |
Omeprazole | Thuốc ức chế bơm proton | PRILOSEC® [DEA Sch 2] |
Omeprazole | Thuốc ức chế bơm proton Glargine | Augmentin® |
Amoxicillin + clavulanate | Penicillinantibiotic | Luốc lợi tiểu thiazide |
Norvasc® | Amlodipine | Chụp kênh canxi / Neurologic [DEA Sch 5] |
Xanax® | Alprazolam | Nắc mắc bệnh đái tháo đường |
Lipitor® | Atorvastatin | PRILOSEC® [DEA Sch 4] |
Omeprazole | Thuốc ức chế bơm proton | Augmentin® |
Amoxicillin + clavulanate | Penicillinantibiotic Estrogen | Tenormin® Replacement |
Atenolol | Trình chặn beta [B1] | LASIX® |
Furosemide | Lợi tiểu | Luốc lợi tiểu thiazide |
Norvasc® | Amlodipine | Chụp kênh canxi |
Xanax® | Alprazolam Mononitrate | Benzodiazepine [DEA SCH 4] Vasodilator |
Glucophage® | Metformin | Nắc mắc bệnh đái tháo đường [Cephalosporin] |
Lipitor® | Atorvastatin | Atorvastatin |
PRILOSEC® | Omeprazole | LASIX® |
Furosemide | Atorvastatin | PRILOSEC® |
Omeprazole | Thuốc ức chế bơm proton | Augmentin® |
Amoxicillin + clavulanate | Penicillinantibiotic | Tenormin® [DEA Sch 2] |
Atenolol | Trình chặn beta [B1] | Luốc lợi tiểu thiazide |
Norvasc® | Amlodipine | Chụp kênh canxi |
Xanax® | Alprazolam | Chống virus [cúm] |
Bút-VK® | Penicillin VK | Kháng sinh |
Nơi nào bạn muốn đi ngay bây giờ ?
Định nghĩa lớp thuốc
Danh sách hậu tố thuốc
Danh sách 200 loại thuốc hàng đầu
Quay lại trang chủ
Bản đồ trang web
sự riêng tư